Danh mục

Ung thư dạ dày di căn gan, mạc nối lớn, phúc mạc được điều trị bằng phẫu thuật và điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ với phác đồ EOX: Ca lâm sàng hiếm gặp và điểm lại y văn

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 765.40 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ung thư dạ dày di căn gan, mạc nối lớn, phúc mạc được điều trị bằng phẫu thuật và điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ với phác đồ EOX: Ca lâm sàng hiếm gặp và điểm lại y văn thông báo lâm sàng và điểm lại y văn một trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn muộn được phẫu thuật và đáp ứng tốt với điều trị hóa chất phác đồ EOX.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư dạ dày di căn gan, mạc nối lớn, phúc mạc được điều trị bằng phẫu thuật và điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ với phác đồ EOX: Ca lâm sàng hiếm gặp và điểm lại y văn TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023thành công là 95-96%) và CTTV type III thì đáp Gastrointestinal Motility Society 2018;ứng kém nhất với các phương pháp điều trị (tỷ lệ 302017/08/25. 2. Boeckxstaens GE. Achalasia. Best practice &thành công là 29-70%). Việc lựa chọn phương research Clinical gastroenterology 2007; 21: 595–pháp điều trị cũng rất phụ thuộc vào việc phân 608. 2007/07/24.type CTTV, đặc biệt trong CTTV type III bởi vì 3. Gupta M, Ghoshal UC, Verma A, et al. Timedtrong thể này thì tỷ lệ thành công với điều trị barium esophagogram and high resolution manometry for assessment of response tobằng nong bóng là thấp hơn so với phương pháp pneumatic dilation for achalasia cardia: Aphẫu thuật Heller cải tiến như trong một nghiên comparative study [abstract]. J Gasteroenterolcứu ngẫu nhiên với tỷ lệ thành công lần lượt là Hepatol 2012;27(suppl 5):58.40 và 86%. 4. Ghoshal UC, Rangan M. A review of factors predicting outcome of pneumatic dilation in TBE rất có giá trị trong việc theo dõi các patients with achalasia cardia. Jbệnh nhân sau điều trị. Các tác giả đã sử dụng Neurogastroenterol Motil 2011;17:9-13.tiêu chuẩn khi chiều cao cột Baryt giảm đi trên 5. Lê Văn Đán. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và50% sau điều trị so với trước điều trị ở phút thứ phân loại Achalasia dựa trên đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao. Luận văn thạc5 nghĩa là có sự đáp ứng sau điều trị. Kostic et al sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội; 2018; 6-12.đã so sánh chiều cao và độ rộng của cột baryt 6. Gyawali CP. Achalasia: new perspectives on antrước và sau điều trị cắt cơ thắt thực quản trong old disease. Neurogastroenterol Motil. 2016 Jan.mối liên quan với sự cải thiện triệu chứng sau 28(1):4-11.điều trị cho thấy rằng mức độ nặng của rối loạn 7. Việt Hằng Đào, Bảo LongH., & Văn Long Đào. (2019). Bước đầu đánh giá kết quả chẩnnuốt trước điều trị cắt cơ thắt tỷ lệ nghịch với sự đoán và phân loại co thắt tâm vị bằng kỹ thuật đothay đổi trong độ rộng của cột Baryt10. áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao. Journal of 108 - Clinical Medicine andV. KẾT LUẬN Phamarcy, 14(3). TBE là một phương pháp đơn giản và khách 8. Howard PJ, Maher L, Pryde A, et al. Five yearquan trong việc đánh giá mức độ rỗng của thực prospective study of the incidence, clinical features, and diagnosis of achalasia in Edinburgh.quản. Vì vậy, TBE nên được sử dụng ở các bệnh Gut 1992; 33: 1011–1015. 1992/08/01.nhân nghi ngờ hoặc chắc chắn đã có khẳng định 9. Pandolfino JE, Kwiatek MA, Nealis T,chẩn đoán trước đó bằng HRM, và để theo dõi Bulsiewicz W, Post J, Kahrilas PJ. Achalasia: abệnh nhân sau điều trị. new clinically relevant classification by highresolution manometry. Gastroenterology.TÀI LIỆU THAM KHẢO 2008;135(5):1526–33.1. Van Hoeij FB, Ponds FA, Smout AJ, et al. 10. Rohof WO, Salvador R, Annese V, Bruley des Incidence and costs of achalasia in The Varannes S, Chaussade S, Costantini M, et Netherlands. Neurogastroenterology and motility: al. Outcomes of treatment for achalasia depend the official journal of the European on manometric subtype. Gastroenterology. 2013;144(4):718–25. quiz e13-4. UNG THƯ DẠ DÀY DI CĂN GAN, MẠC NỐI LỚN, PHÚC MẠC ĐƯỢCĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ SAU MỔ VỚI PHÁC ĐỒ EOX: CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN Nguyễn Hoàng1, Nguyễn An Khang1, Đỗ Đức Minh2TÓM TẮT trợ sau mổ giữ vai trò rất quan trọng trong điều trị đa mô thức giúp cải thiện thời gian sống thêm sau mổ. 14 Ung thư dạ dày đứng hàng thứ 5 trong các loại Tuy nhiên đáp ứng điều trị còn tùy thuộc vào giaiung thư thường gặp (1), trong đó 90% ung thư phát đoạn bệnh, loại tế bào và sự dung nạp thuốc củatriển từ lớp niêm mạc của dạ dày. Điều trị hóa chất bổ người bệnh. Qua đây chúng tôi muốn thông báo lâm sàng và điểm lại y văn một trường hợp ung thư dạ dày1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn muộn được phẫu thuật và đáp ứng tốt với2Trường Đại học Y Hà Nội điều trị hóa chất phác đồ EOX.Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Từ khoá: ung thư dạ dày, EOX.Email: drhoangnt29@gmail.comNgày nhận bài: 7.9.2023 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: