Danh mục

Ung thư đường mật – Phần 1

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 301.42 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông thường người ta chỉ biết ung thư gan dạng ung thư tế bào gan , nhưng có dạng ung thư đường dẫn mật rất quan trọng mà chẩn đoán vô cùng khó khăn, khi đã chẩn đoán ra bệnh thường đã quá trễ...Chẩn đoán ung thư đường mật là một thách thức từ khi nó được mô tả lần đầu tiên bởi Durand –Fardel vào 1840. Tài liệu báo cáo tổng hợp đầu tiên được thực hiện bởi Stewart và cộng sự vào năm 1940 . ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư đường mật – Phần 1 Ung thư đường mật – Phần 1Thông thường người ta chỉ biết ung thư gan dạng ung thư tế bào gan , nhưng códạng ung thư đường dẫn mật rất quan trọng mà chẩn đoán vô cùng khó khăn, khiđã chẩn đoán ra bệnh thường đã quá trễ...Chẩn đoán ung thư đường mật là một thách thức từ khi nó được mô tả lần đầu tiênbởi Durand –Fardel vào 1840. Tài liệu báo cáo tổng hợp đầu tiên được thực hiệnbởi Stewart và cộng sự vào năm 1940 .Vào năm 1965, nhà phẫu thuật Gerald Klaskin đã công bố những nhóm bệnh nhânđầu tiên với carcinoma đường mật ở rốn gan, và giới thiệu khái niệm phẫu thuậttận gốc về bệnh đường mật .Tuy nhiên, tại thời điểm đó việc phẫu thuật có liên quan với tỉ lệ tử vong và thấtbại cao. Thêm vào đó do thiếu những kỹ thuật chẩn đóan phù hợp nên bệnhthường được chẩn đóan trễ với không còn khả năng điều trị.Đường mật và túi mậtMặc dù carcinoma đường mật là một ung thư phát triển chậm với khuynh hướngdi căn muộn, nhưng đường đi của sự thâm nhiễm và những cấu trúc chức năng liênquan đến sự sống còn của cơ thể đã ngăn cản sự cố gắng điều trị của hầu hết cáctrung tâm cho đến hiện nay. Vào cuối thập niên này đã đưa ra những phát triểnmới về x quang học, dạ dày –ruột học và phẫu thuật với một hy vọng cho việc điềutrị ở một số lớn bệnh nhân ngày nay.I.DỊCH TỂ HỌCCarcinoma đường mật được thấy ở 0,01 đến 0,2% của tất cả các khám nghiệm tửthi và khỏang 3500 trường hợp mới được báo cáo ở Mỹ mỗi năm . Nó thường xảyra ở người lớn trên 60 tuổi với nam giới hơi chiếm ưu thế, mặc dù thỉnh thỏangngười trẻ vẫn mắc bệnh ung thư đường dẫn mật.Những điều kiện khác nhau như viêm đường mật (cholangitis), sỏi, tắc nghẽnđường mật có liên quan đến tần xuất gia tăng carcinoma đường mật. Ví dụ, nhữngbệnh nhân với viêm xơ chai đường mật nguyên phát (PSC: primary sclerosingcholangitis) có khả năng từ 6 đến 30% phát triển thành carcinoma đường mậttrong suốt cuộc đời của họ, và khỏang 10% đến 30% của tất cả các bệnh nhân cầnphải ghép gan do PSC có carcinoma đường mật bị che lấp tại thời điểm ghép.Hơn nữa, 2% đến 25% bệnh nhân nang ống mật chủ và 5% bệnh nhân sỏi gan pháttriển ung thư đường mật. Vì thế, tắc mật nên được điều trị khi xảy ra, thí dụ nh ưphẫu thuật cắt bỏ ngay cả khi nang ống mật chủ không triệu chứng .Ghi nhận một số yếu tố gây ung thư đường mật:Nhiễm sán lá ganBệnh túi mậtViêm xơ đường ruộtViêm loét đại tràngViêm gan C kèm nhiễm ký sinh trùngII.PHÂN LỌAICarcinoma đường mật chủ yếu là ung thư tế bào biểu mô tuyến tiết nhầy . Vị tríthường gặp nhất là ngã ba của ống mật gan chính trái và phải (quanh ngã ba là67% các trường hợp). Khối u có khuynh hướng lan tràn dọc theo ống mật và cácdây thần kinh xung quanh. Sự di căn xa là hiếm và được tìm thấy chỉ ở một nửanhững trường hợp mổ tử thi của những bệnh nhân chết vì ung thư ống mật. Ungthư này được hình thành điển hình là cấu trúc hình vành khuyên ở trong ống mậtvà có thể gây lóet.Những phân lọai khác được dùng để mô tả ung thư đường mật. Theo giải phẫu,ung thư đường mật có thể được chia là trong gan và ngòai gan. Carcinoma đườngmật chủ yếu (94%) l à ngòai gan. Khối u ngoài gan được chia lần nữa theo vị trícủa nó so với ống mật ngòai gan ở 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới, những khối utrung tâm của 1/3 trên được gọi là u Klatskin.Tuy nhiên việc phân chia theo mô tả này không phản ánh tiên lượng lâm sàng vàcách điều trị. Hiện nay, phân lọai đ ược dùng thường xuyên nhất là phân lọaiBismuth, mô tả ung thư đường mật theo vị trí xa gần so với chỗ phân nhánh củaống mật, và có ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch điều trị phẫu thuật .Những u thuộc Bismuth I thì ở bên dưới của phân nhánh gan, và có thể điều trịbằng sự cắt bỏ ống mật đơn thuần.U thuộc Bismuth II đã lan đến chỗ phân nhánh. Người ta thường yêu cầu sự cắt bỏthùy đuôi.U thuộc Bismuth IIIa là những carcinoma đã lan đến sự phân chia thứ cấp trongống mật chính bên phải.U thuộc nhóm Bismuth IIIb là sự phân chia thứ cấp đến ống mật chính bên trái. Uthuộc nhóm Bismuth III được yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ một nửa gan trái hoặcphải cùng với việc cắt bỏ ống mật.Cuối cùng, u Bismuth IV thì thâm nhiễm ống mật dọc đến những ống thứ cấp củasự phân chia ở cả hai nhánh.Khi những u trong giai đoạn này thì sự cân nhắc đầu tiên là không phẫu thuật cắtbỏ, ngày nay chúng tôi đã cố gắng phẫu thuật cắt bỏ điều trị thậm chí cả nhữngbệnh nhân carcinoma đường mât ở giai đọan Bismuth IV.Cuối cùng, hệ thống phân chia theo TNM (khối u/ hạch/ di căn) th ường được dùngvà mô tả bao gồm hạch, phạm vi thâm nhiễm của khối u và sự biểu hiện của nhữngdi căn xa. Nhiều nghiên cứu đã dùng phân lọai này để tiên đóan hiệu quả lâm sàng. Theo hệ thống TNM, u giai đọan I,II thuộc mô ống mật.U giai đọan III kèm theo hạch và u giai đọan IV có cả di căn xa hoặc xâm lấn cáccấu trúc xung quanh.III.CÁC DẤU HIỆU LÂM SÀNGĐặc điểm then chốt ...

Tài liệu được xem nhiều: