Ung thư gan: biểu hiện và chẩn đoán
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.00 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là một bệnh khá phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới .Việt Nam cũng là quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào gan cao, bệnh đứng hàng thứ 3 ở nam giới và hàng thứ 6 ở nữ giới, trong các loại ung thư thường gặp.Gần đây nhờ sự tiến bộ của y học chúng ta đã hiểu biết rõ hơn về căn nguyên, cơ chế bệnh sinh và tìm ra nhiều phương pháp để chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh hiệu quả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư gan: biểu hiện và chẩn đoán Ung thư gan: biểu hiện và chẩn đoánUng thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là một bệnh khá phổ biến ở Việt Nam và trênthế giới .Việt Nam cũng là quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào gan cao,bệnh đứng hàng thứ 3 ở nam giới và hàng thứ 6 ở nữ giới, trong các loại ung thưthường gặp.Gần đây nhờ sự tiến bộ của y học chúng ta đã hiểu biết rõ hơn về căn nguyên, cơchế bệnh sinh và tìm ra nhiều phương pháp để chẩn đoán, điều trị và phòng bệnhhiệu quả hơn. Nhưng ung thư biểu mô tế bào gan vẫn được coi là bệnh lý ác tínhtiến triển và tiên lượng nặng nề, tỉ lệ tử vong cao. Để điều trị ung thư biểu mô tếbào gan có hiệu quả thì yêu cầu cấp thiết đặt ra là bệnh nhân phải được chẩn đoánvà điều trị sớm.Như vậy UBTG biểu hiện như thế nào? và cần làm các xét nghiệm gì để chẩnđoán?Về mặt lâm sàngUng thư gan ít được phát hiện ở giai đoạn sớm, ở giai đoạn này thường được tìnhcờ phát hiện khi đi kiểm tra sức khoẻ định kỳ.Chủ yếu ở giai đoạn muộn khi cóbiểu hiện lâm sàng rõ nét,bệnh nhân mới đi khám, những biểu hiện thường thấytrong giai đoạn này là: mệt mỏi, gày sút, ăn uống chậm tiêu, đau tức vùng gan, rốiloạn tiêu hoá, bụng chướng căng dần, da vàng rơm hoặc xanh bẩn có thể có phùhai chi dưới… Tuy nhiên để chẩn đoán xác định và chẩn đoán sớm cần dựa vàocác xét nghiệm cận lâm sàng.Trong chẩn đoán ung thư gan, ngoài các xét nghiệmthường quy, thường tiến hành một số xét nghiệm sauĐịnh lượng anphafetoprotein ( AFP ) trong huyết thanh.Đây là một kháng nguyên bào thai, bình thường xuất hiện nhiều trong giai đoạ nđầu của thời kỳ thai nhi sau đó giảm dần theo thời gian phát triển của c ơ thể, AFPtăng hay gặp trong ung thư biểu mô tế bào gan. Hiện nay người ta định lượng AFPtrong huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch men (Enzyme Linked SorbentAssay - ELLSA) hoặc phương pháp đồng vị phóng xạ (Radio Immuno Assay—RIA). Độ nhạy của kĩ thuật ELISA và RIA từ 75 - 81 % độ đặc hiệu từ 70-80%.Định lượng AFP có giá trị chẩn đoán ngoài ra sự thay đổi chỉ số sau khi điều trịung thư biểu mô tế bào gan có ý nghĩa tiên lượng bệnhChụp cắt lớp vi tính: Computer Tomography - CT.Phương pháp này có giá trị chẩn đoán cao với UBTG, thông qua hình ảnh cắt lớptrên bình diện phẳng, kỹ thuật viên có thể cắt dầy mỏng theo định hướng tổnthương được xác định vị trí chính xác của các tổn thương kể cả những tổn thươngnằm sâu trong gan. Sau chụp cắt lớp nếu tổn thương chưa định hình, người ta kếthợp bơm thuốc cản quang qua đường tĩnh mạch mục đích làm tăng độ tương phảngiữa tổ chức gan lành tính và khối ung thư gan. Thông thường các khối ung thưlắng đọng thuốc nhiều hơn so với tổ chức lành vì vậy trên phim CT rõ nét hơngiúp chẩn đoán kể cả những khối tổn thương nhỏ đường kính l-2cm. Theo một sốtác giả chụp CT có độ nhậy 85 – 90 %.Dưới hướng dẫn của CT còn tiến hành thủ thuật chọc kim qua da sinh thiết hoặcchọc hút tế bào tại vị trí nghi ngờ tổn th ương, việc kết hợp kỹ thật này làm tăngtính đặc hiệu của chẩn đoán UBTG.Chụp cộng hưởng từ hạt nhân: Magnclic Resonanc Imaging - MRIĐây là kỹ thuật tạo hình ảnh cắt lớp sử dụng từ trường và sóng Radio. MRI phânbiệt rõ u gan với khối u mạch (hemangioma) so với chụp CT hoặc siêu âm thôngthường, xác định được những khối u nhỏ có đường kính 0,5- l cm nằm nông hoặcsâu trong nhu mô gan. Hiện nay chụp cộng hưởng lừ hạt nhân đạt độ chính xác caotrong chẩn đoán UBTG là điều không phải bàn cãi, nó có độ nhạy 90 – 95%Chụp động mạch gan: AngiographyĐây là một kỹ thuật mới hiện đại,và thường được tiến hành trước khi làm thủ thuậttắc mạch gan, độ nhạy và độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp này dao động80 – 95% tuỳ theo kích thước khối u.Siêu âm ( Ultrasonograplly).Cho phép phát hiện 80 – 90% trường hợp ung thư gan.Hình ảnh siêu âm rất đadạng: nghèo hoặc giàu mạch máu, có thể là hỗn hợp; có thể là u đơn độc hoặcnhiều nốt, có thể có bờ rõ hoặc không phân biệt được tuy nhiên khó phân biệtđược là ung thư nguyên phát hay thứ phát. Ngày này ứng dụng siêu âm Dopplermàu cho phép phát hi ện được khối u với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn, đồngthời có thể nhận biết được đó là khối u nguyên phát hay thứ phát.Chẩn đoán mô bệnh học.Mô bệnh học là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất. Để lấy bệnh phẩm ngườita sử dụng kim sinh thiết nhỏ có lõi. Dưới hướng dẫn của siêu âm, soi ổ bụng hoặcCT qua da lấy mảnh tổ chức tại vị trí nghi ngờ. Độ nhậy của phương pháp chẩnđoán mô bệnh học là 90 – 95%, độ đặc hiệu 95-98%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư gan: biểu hiện và chẩn đoán Ung thư gan: biểu hiện và chẩn đoánUng thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là một bệnh khá phổ biến ở Việt Nam và trênthế giới .Việt Nam cũng là quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào gan cao,bệnh đứng hàng thứ 3 ở nam giới và hàng thứ 6 ở nữ giới, trong các loại ung thưthường gặp.Gần đây nhờ sự tiến bộ của y học chúng ta đã hiểu biết rõ hơn về căn nguyên, cơchế bệnh sinh và tìm ra nhiều phương pháp để chẩn đoán, điều trị và phòng bệnhhiệu quả hơn. Nhưng ung thư biểu mô tế bào gan vẫn được coi là bệnh lý ác tínhtiến triển và tiên lượng nặng nề, tỉ lệ tử vong cao. Để điều trị ung thư biểu mô tếbào gan có hiệu quả thì yêu cầu cấp thiết đặt ra là bệnh nhân phải được chẩn đoánvà điều trị sớm.Như vậy UBTG biểu hiện như thế nào? và cần làm các xét nghiệm gì để chẩnđoán?Về mặt lâm sàngUng thư gan ít được phát hiện ở giai đoạn sớm, ở giai đoạn này thường được tìnhcờ phát hiện khi đi kiểm tra sức khoẻ định kỳ.Chủ yếu ở giai đoạn muộn khi cóbiểu hiện lâm sàng rõ nét,bệnh nhân mới đi khám, những biểu hiện thường thấytrong giai đoạn này là: mệt mỏi, gày sút, ăn uống chậm tiêu, đau tức vùng gan, rốiloạn tiêu hoá, bụng chướng căng dần, da vàng rơm hoặc xanh bẩn có thể có phùhai chi dưới… Tuy nhiên để chẩn đoán xác định và chẩn đoán sớm cần dựa vàocác xét nghiệm cận lâm sàng.Trong chẩn đoán ung thư gan, ngoài các xét nghiệmthường quy, thường tiến hành một số xét nghiệm sauĐịnh lượng anphafetoprotein ( AFP ) trong huyết thanh.Đây là một kháng nguyên bào thai, bình thường xuất hiện nhiều trong giai đoạ nđầu của thời kỳ thai nhi sau đó giảm dần theo thời gian phát triển của c ơ thể, AFPtăng hay gặp trong ung thư biểu mô tế bào gan. Hiện nay người ta định lượng AFPtrong huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch men (Enzyme Linked SorbentAssay - ELLSA) hoặc phương pháp đồng vị phóng xạ (Radio Immuno Assay—RIA). Độ nhạy của kĩ thuật ELISA và RIA từ 75 - 81 % độ đặc hiệu từ 70-80%.Định lượng AFP có giá trị chẩn đoán ngoài ra sự thay đổi chỉ số sau khi điều trịung thư biểu mô tế bào gan có ý nghĩa tiên lượng bệnhChụp cắt lớp vi tính: Computer Tomography - CT.Phương pháp này có giá trị chẩn đoán cao với UBTG, thông qua hình ảnh cắt lớptrên bình diện phẳng, kỹ thuật viên có thể cắt dầy mỏng theo định hướng tổnthương được xác định vị trí chính xác của các tổn thương kể cả những tổn thươngnằm sâu trong gan. Sau chụp cắt lớp nếu tổn thương chưa định hình, người ta kếthợp bơm thuốc cản quang qua đường tĩnh mạch mục đích làm tăng độ tương phảngiữa tổ chức gan lành tính và khối ung thư gan. Thông thường các khối ung thưlắng đọng thuốc nhiều hơn so với tổ chức lành vì vậy trên phim CT rõ nét hơngiúp chẩn đoán kể cả những khối tổn thương nhỏ đường kính l-2cm. Theo một sốtác giả chụp CT có độ nhậy 85 – 90 %.Dưới hướng dẫn của CT còn tiến hành thủ thuật chọc kim qua da sinh thiết hoặcchọc hút tế bào tại vị trí nghi ngờ tổn th ương, việc kết hợp kỹ thật này làm tăngtính đặc hiệu của chẩn đoán UBTG.Chụp cộng hưởng từ hạt nhân: Magnclic Resonanc Imaging - MRIĐây là kỹ thuật tạo hình ảnh cắt lớp sử dụng từ trường và sóng Radio. MRI phânbiệt rõ u gan với khối u mạch (hemangioma) so với chụp CT hoặc siêu âm thôngthường, xác định được những khối u nhỏ có đường kính 0,5- l cm nằm nông hoặcsâu trong nhu mô gan. Hiện nay chụp cộng hưởng lừ hạt nhân đạt độ chính xác caotrong chẩn đoán UBTG là điều không phải bàn cãi, nó có độ nhạy 90 – 95%Chụp động mạch gan: AngiographyĐây là một kỹ thuật mới hiện đại,và thường được tiến hành trước khi làm thủ thuậttắc mạch gan, độ nhạy và độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp này dao động80 – 95% tuỳ theo kích thước khối u.Siêu âm ( Ultrasonograplly).Cho phép phát hiện 80 – 90% trường hợp ung thư gan.Hình ảnh siêu âm rất đadạng: nghèo hoặc giàu mạch máu, có thể là hỗn hợp; có thể là u đơn độc hoặcnhiều nốt, có thể có bờ rõ hoặc không phân biệt được tuy nhiên khó phân biệtđược là ung thư nguyên phát hay thứ phát. Ngày này ứng dụng siêu âm Dopplermàu cho phép phát hi ện được khối u với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn, đồngthời có thể nhận biết được đó là khối u nguyên phát hay thứ phát.Chẩn đoán mô bệnh học.Mô bệnh học là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất. Để lấy bệnh phẩm ngườita sử dụng kim sinh thiết nhỏ có lõi. Dưới hướng dẫn của siêu âm, soi ổ bụng hoặcCT qua da lấy mảnh tổ chức tại vị trí nghi ngờ. Độ nhậy của phương pháp chẩnđoán mô bệnh học là 90 – 95%, độ đặc hiệu 95-98%. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
38 trang 172 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 167 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0