Ung thư gan (Kỳ 1)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.45 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư gan là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào gan hoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Nguyên nhân ung thư gan chưa rõ.1. Sự thường gặp: - Theo Tổ chức y tế thế giới (1988) ung thư gan là 1 trong 8 ung thư phổ biến nhất thế giới, ước chừng mỗi năm có thêm 250.000 ca mới mắc.- Theo địa lý: + Các nước có tần suất thấp, tỷ lệ 1-3/100.000 dân là các nước Bắc Âu Tây Âu, Canada, Mỹ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư gan (Kỳ 1) Ung thư gan (Kỳ 1) I. Đại cương: Định nghĩa: Ung thư gan là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào ganhoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Nguyên nhân ung thưgan chưa rõ. 1. Sự thường gặp: - Theo Tổ chức y tế thế giới (1988) ung thư gan là 1 trong 8 ung thư phổbiến nhất thế giới, ước chừng mỗi năm có thêm 250.000 ca mới mắc. - Theo địa lý: + Các nước có tần suất thấp, tỷ lệ 1-3/100.000 dân là các nước Bắc Âu TâyÂu, Canada, Mỹ, úc. + Các nước có tần suất trung gian tỷ lệ là 10-12/100.000 dân, gấp 5-10 lầnnơi tần suất thấp. Đó là Nhật Bản và nhiều nước vùng quanh Địa trung hải. + Khu vực tần suất cao, như châu á (Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,Indonexia, Philipin, Việt Nam). 2. Nguyên nhân bệnh sinh: Cho đến nay chưa rõ nguyên nhân của UTG, người ta mới chỉ nói tới cácyếu tố nguy cơ (Risk- Factors), đó là: 2.1. Các bệnh gan mạn tính: Các bệnh gan mạn tính thường được coi là nền của UTG, trong đó kể đếnbệnh xơ gan, viêm gan mạn tính, viêm gan virut... Tùy theo bệnh mà tỷ lệ ung thưhóa nhiều hay ít. - Xơ gan hoại tử sau viêm gan virut 15- 20% ung thư hóa. - Xơ gan do dinh dưỡng có 1% ung thư hóa. - Các nước phương tây xơ gan phần lớn do rượu (ở Pháp 80% xơ gan dorượu) ung thư xảy ra chủ yêu ở các trường hợp xơ gan do rượu. 2.2. Các bệnh viêm gan do virut 2.3. Độc tố Aflatoxin của nấm mốc (AF): 2.4. Các yếu tố nguy cơ khác. a. Rượu: là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh gan mạn tính như xơgan, viêm gan mạn... b. Yếu di truyền: người ta nói nhiều tới vai trò hocmon giới tính vì tỷ lệnam giới mắc UTG cao trội hơn hẳn phụ nữ. Mức testosterol cao cũng liên quantới gia tăng UTG. c. Độc chất dioxin: chất độc màu da cam có chứa tạp chất Dioxin, với mộtliều nhỏ Dioxin (một vài microgam) đã có thể làm hỗn loạn hệ thống gen của gantác dụng giống và mạnh hơn các chất gây ung thư khác như Benzopyren vàDimetylamin. d. Các yếu tố nguy cơ khác - Chế độ ăn mất cân đối, thiếu đạm kéo dài. - Nhiễm sắt huyết thanh (Hemochromatose). - Dùng thuốc tránh thai kéo dài. - Giống người. 3. Phân loại ung thư gan: a. Theo tổ chức học - Ung thư biểu mô. - Ung thư ống mật trong gan. - Ung thư gan thể phối hợp. b. Theo lâm sàng - Thể gan to, nhân cứng (hay gặp ở châu Âu, Việt Nam ít gặp). - Thể gan to, đau, sốt, dễ nhầm với áp xe gan. - Thể gan to, vàng da (vàng da tăng dần vào giai đoạn cuối). - Thể gan to trên mặt có u cục to nhỏ không đều cứng như đá (hay gặp). - Thể có sốt cao 39-400 tiến triển nhanh, tử vong sớm. - Thể có cổ chướng mức độ vừa, dịch màu hồng. - Thể khác: ung thư mặt trên, dưới gan. 4. Giải phẫu bệnh lý Đại thể: gan có kích thước to (90%), một số có kích thước bình thườnghoặc nhỏ (l0%). Các ổ ung thư thường vàng nhạt hoặc trắng xám, xanh nổi caotrên mặt gan mật độ rắn. Xung quanh tổ chức ung thư có nhiều mạch máu tập trung giãn to, chủ yếudo máu của động mạch gan. Ngoài các ổ UTG, ở nhu mô còn thấy tổn thương củaxơ gan. Di căn của UTG thường gặp ở các cơ quan lân cận (cuống gan, phúc mạc)hoặc xa hơn (phổi, xương, dạ dày, tụy...). Vi thể: + Ung thư biểu mô gan (Carcinom tế bào nhu mô gan hoặc Hepatoma) làphổ biến nhất (80% trường hợp), các tế bào ung thư rất biệt hóa, ít biệt hóa trunggian hoặc hợp thành từng đám hoặc từng bè. + Ung thư biểu mô ống mật (Cholangioma Malignant) phát sinh từ nhữngtế bào ống mật trong gan có hình xếp thành tuyến (l0%). + Ung thư hỗn hợp biểu mô gan và ống mật (6%). + Ung thư trung mô gan: rất hiếm gặp, gồm các u Sarcoma mạch máu... 5. Tế bào học của ung thư gan nguyên phát: Tế bào thường có kích thước to nhỏ khác nhau đứng riêng lẻ thành từngđám hoặc từng bè gợi lại cấu trúc bè gan, có thể xuất hiện các giọt mật trong tếbào (trên tiêu bản nhuộm Giêmsa những giọt mật này nằm trong nguyên sinh chấttế bào bắt màu lục xanh mà không một tế bào nào khác trong cơ thể có đặc điểmnày).Nhân tế bào càng lớn có thể là nhân quái nhân chia, nhiều hạt nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư gan (Kỳ 1) Ung thư gan (Kỳ 1) I. Đại cương: Định nghĩa: Ung thư gan là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào ganhoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Nguyên nhân ung thưgan chưa rõ. 1. Sự thường gặp: - Theo Tổ chức y tế thế giới (1988) ung thư gan là 1 trong 8 ung thư phổbiến nhất thế giới, ước chừng mỗi năm có thêm 250.000 ca mới mắc. - Theo địa lý: + Các nước có tần suất thấp, tỷ lệ 1-3/100.000 dân là các nước Bắc Âu TâyÂu, Canada, Mỹ, úc. + Các nước có tần suất trung gian tỷ lệ là 10-12/100.000 dân, gấp 5-10 lầnnơi tần suất thấp. Đó là Nhật Bản và nhiều nước vùng quanh Địa trung hải. + Khu vực tần suất cao, như châu á (Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,Indonexia, Philipin, Việt Nam). 2. Nguyên nhân bệnh sinh: Cho đến nay chưa rõ nguyên nhân của UTG, người ta mới chỉ nói tới cácyếu tố nguy cơ (Risk- Factors), đó là: 2.1. Các bệnh gan mạn tính: Các bệnh gan mạn tính thường được coi là nền của UTG, trong đó kể đếnbệnh xơ gan, viêm gan mạn tính, viêm gan virut... Tùy theo bệnh mà tỷ lệ ung thưhóa nhiều hay ít. - Xơ gan hoại tử sau viêm gan virut 15- 20% ung thư hóa. - Xơ gan do dinh dưỡng có 1% ung thư hóa. - Các nước phương tây xơ gan phần lớn do rượu (ở Pháp 80% xơ gan dorượu) ung thư xảy ra chủ yêu ở các trường hợp xơ gan do rượu. 2.2. Các bệnh viêm gan do virut 2.3. Độc tố Aflatoxin của nấm mốc (AF): 2.4. Các yếu tố nguy cơ khác. a. Rượu: là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh gan mạn tính như xơgan, viêm gan mạn... b. Yếu di truyền: người ta nói nhiều tới vai trò hocmon giới tính vì tỷ lệnam giới mắc UTG cao trội hơn hẳn phụ nữ. Mức testosterol cao cũng liên quantới gia tăng UTG. c. Độc chất dioxin: chất độc màu da cam có chứa tạp chất Dioxin, với mộtliều nhỏ Dioxin (một vài microgam) đã có thể làm hỗn loạn hệ thống gen của gantác dụng giống và mạnh hơn các chất gây ung thư khác như Benzopyren vàDimetylamin. d. Các yếu tố nguy cơ khác - Chế độ ăn mất cân đối, thiếu đạm kéo dài. - Nhiễm sắt huyết thanh (Hemochromatose). - Dùng thuốc tránh thai kéo dài. - Giống người. 3. Phân loại ung thư gan: a. Theo tổ chức học - Ung thư biểu mô. - Ung thư ống mật trong gan. - Ung thư gan thể phối hợp. b. Theo lâm sàng - Thể gan to, nhân cứng (hay gặp ở châu Âu, Việt Nam ít gặp). - Thể gan to, đau, sốt, dễ nhầm với áp xe gan. - Thể gan to, vàng da (vàng da tăng dần vào giai đoạn cuối). - Thể gan to trên mặt có u cục to nhỏ không đều cứng như đá (hay gặp). - Thể có sốt cao 39-400 tiến triển nhanh, tử vong sớm. - Thể có cổ chướng mức độ vừa, dịch màu hồng. - Thể khác: ung thư mặt trên, dưới gan. 4. Giải phẫu bệnh lý Đại thể: gan có kích thước to (90%), một số có kích thước bình thườnghoặc nhỏ (l0%). Các ổ ung thư thường vàng nhạt hoặc trắng xám, xanh nổi caotrên mặt gan mật độ rắn. Xung quanh tổ chức ung thư có nhiều mạch máu tập trung giãn to, chủ yếudo máu của động mạch gan. Ngoài các ổ UTG, ở nhu mô còn thấy tổn thương củaxơ gan. Di căn của UTG thường gặp ở các cơ quan lân cận (cuống gan, phúc mạc)hoặc xa hơn (phổi, xương, dạ dày, tụy...). Vi thể: + Ung thư biểu mô gan (Carcinom tế bào nhu mô gan hoặc Hepatoma) làphổ biến nhất (80% trường hợp), các tế bào ung thư rất biệt hóa, ít biệt hóa trunggian hoặc hợp thành từng đám hoặc từng bè. + Ung thư biểu mô ống mật (Cholangioma Malignant) phát sinh từ nhữngtế bào ống mật trong gan có hình xếp thành tuyến (l0%). + Ung thư hỗn hợp biểu mô gan và ống mật (6%). + Ung thư trung mô gan: rất hiếm gặp, gồm các u Sarcoma mạch máu... 5. Tế bào học của ung thư gan nguyên phát: Tế bào thường có kích thước to nhỏ khác nhau đứng riêng lẻ thành từngđám hoặc từng bè gợi lại cấu trúc bè gan, có thể xuất hiện các giọt mật trong tếbào (trên tiêu bản nhuộm Giêmsa những giọt mật này nằm trong nguyên sinh chấttế bào bắt màu lục xanh mà không một tế bào nào khác trong cơ thể có đặc điểmnày).Nhân tế bào càng lớn có thể là nhân quái nhân chia, nhiều hạt nhân.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư gan bệnh học nội khoa bệnh đường tiêu hóa bài giảng bệnh tiêu hóa bệnh đường ruộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 88 0 0 -
7 trang 72 0 0
-
Một số bài tập luyện sức khoẻ (Quyển 1 - Tập 4)
37 trang 64 0 0 -
5 trang 60 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 58 0 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 52 0 0 -
53 trang 45 0 0
-
Hướng dẫn phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ (Tái bản lần thứ 3): Phần 1
141 trang 39 0 0 -
79 trang 33 0 0