Danh mục

Ung thư mỡ sau phúc mạc tái phát – nhân 4 trường hợp

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 575.89 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày ung thư mỡ là một khối u của nguyên bào mỡ, là một khối u trung mô hiếm gặp liên quan đến các mô mềm sâu. Sarcoma mô mềm chiếm chưa đến 1% trong tổng số các khối u ác tính ở người lớn. U mỡ là biến thể phổ biến nhất và chiếm khoảng 15% các khối u mô mềm ở người lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư mỡ sau phúc mạc tái phát – nhân 4 trường hợp HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 UNG THƯ MỠ SAU PHÚC MẠC TÁI PHÁT – NHÂN 4 TRƯỜNG HỢP Ngô Sỹ Thanh Nam1 , Lê Văn Lượng1 , Trần Thái Sơn1 , Nguyễn Văn Chiến1 , Lưu Văn Đạt1 , Nguyễn Dương Hùng1 , Trần Đức Hùng1 , Hồ Thanh Tùng1 , Nguyễn Hữu Hùng1TÓM TẮT 31 SUMMARY Ung thư mỡ là một khối u của nguyên bào RECURRENCE OFmỡ, là một khối u trung mô hiếm gặp liên quan RETROPERITONEAL LIPOSARCOMAđến các mô mềm sâu. Sarcoma mô mềm chiếm - 4 CASE STUDYchưa đến 1% trong tổng số các khối u ác tính ở Liposarcoma is a tumor of lipoblasts, whichngười lớn. U mỡ là biến thể phổ biến nhất và is a rare mesenchymal tumor involving the deepchiếm khoảng 15% các khối u mô mềm ở người soft tissues. Soft tissue sarcomas account for lesslớn. Nhân 4 trường hợp RT-LPS tái phát nhiều than 1% of all malignant tumors in adults.lần được phẫu thuật tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa Lipomas are the most common variant andkhoa Tâm Anh, chúng tôi viết bài này nhằm điểm account for approximately 15% of soft tissuelại chẩn đoán, phân loại và lựa chọn điều trị đối tumors in adults. On the occasion of 4 cases ofvới RT-LPS. multiple recurrences of RT-LPS operated at the LPS gồm 5 loại: u mỡ không điển Department of Surgery at Tam Anh Generalhình/sarcoma mỡ biệt hóa tốt, sarcoma mỡ không Hospital, we write this article to review thebiệt hóa, sarcoma mỡ dạng niêm dịch, sarcoma diagnosis, classification and treatment for RT-LPS.mỡ đa hình thái và sarcoma mỡ đa hình dạng LPS includes 5 types: atypical lipomatousniêm dịch. RT-LPS thường không có triệu chứng tumors/well-differentiated liposarcoma,dẫn đến phát hiện muộn, các triệu chứng phụ dedifferentiated liposarcoma, myxoidthuộc vị trí khối u, thường do sự chèn ép gây ra: liposarcoma, pleomorphic liposarcoma andđau, phù nề, mất chức năng cơ quan, đầy chướng myxoid pleomorphic liposarcoma. Symptoms ofbụng, nôn, bí trung – đại tiện,… CT/MRI giúp RT-LPS depend on the location of the tumor,phát hiện vị trí, tính chất khối u. Về điều trị, phẫu often caused by compression: pain, edema, lossthuật R0 là nguyên tắc cơ bản, xạ trị ± hóa trị bổ of organ function, bloating, vomiting,trợ, điều trị đích hiện vẫn còn đang nghiên cứu constipation - defecation, etc. CT/MRI helpsvà cho thấy ít có hiệu quả, có thể chỉ định với các detect the location and nature of the tumor. R0ung thư biệt hóa cao, với ung thư mỡ dạng surgery is the main treatment method,Myxoid và ung thư mỡ đa hình thì nhạy cảm với radiotherapy ± adjuvant chemotherapy may behóa trị, tuy nhiên chúng có tỷ lệ sống sót trung necessary for well differentiated cancers, withbình thấp. Myxoid liposarcoma and pleomorphic liposarcoma being sensitive to chemotherapy,1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội however they has a low average survival rate.Chịu trách nhiệm chính: Ngô Sỹ Thanh NamSĐT: 0915224868 I. ĐẶT VẤN ĐỀEmail: namnst@tamanhhospital.vn Ung thư mỡ là một khối u của nguyênNgày nhận bài: 05/7/2024 bào mỡ, là một khối u trung mô hiếm gặp liên quan đến các mô mềm sâu. Sarcoma môNgày phản biện khoa học: 31/7/2024 mềm chiếm chưa đến 1% trong tổng số cácNgày duyệt bài: 09/8/2024216 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024khối u ác tính ở người lớn. U mỡ là biến thể bụng. Khám thấy bụng sờ có khối lớn ở nửaphổ biến nhất và chiếm khoảng 15% các khối trái, không có PUTB, đại – tiểu tiện được.u mô mềm ở người lớn. Tỷ lệ mắc u mỡ hàng Chụp CLVT thấy hình ảnh khối lớn sau phúcnăm khoảng 2–5 trên 100.000 người, u mỡ mạc bên trái kích thước khoảng 100 x 164 xsau phúc mạc là trường hợp phổ biến nhất, 100mm, tỉ trọng mỡ và tổ chức đặc ngấmchiếm 40% trong tổng số các khối u mô mềm thuốc sau tiêm, xấm lấn thận trái, tiếp xúcxảy ra ở sau phúc mạc [1]. Chẩn đoán ung gan trái và vòm hoành trái, chèn ép dạ dày.thư mỡ sau phúc mạc (Retro peritoneal Ngoài ra nhu mô gan có các nốt tỉ trọng mỡliposarcoma – RT-LPS) thường ở giai đoạn rải rác, nốt lớn kích thước ~ 16 x 13mm hạmuộn, khi khối u phát triển đủ để chèn ép phân thùy 7 (hình 1).hoặc xâm lấn các cơ quan lân cận. Điều trị Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật,chủ yếu vẫn là phẫu thuật với tỉ lệ tái phát trong mổ đánh giá thấy: gan có 02 khối kíchcao. Trong thời gian gần đây, tại bệnh viện thước 2x2 cm hạ phân thùy 6-7, 01 khối uĐa khoa Tâm Anh, chúng tôi đã điều trị phẫu lớn 25x25 cm- xâm lấn thận trái và thượngthuật cho 4 bệnh nhân ung thư mỡ sau phúc thận trái, 01 khối u 7x 10cm đoạn hỗngmạc tái phát nhiều lần, sau đấy được phối tràng, 01 khối u mặt sau dạ dày-xâm lấn mặthợp điều trị bổ trợ cùng khoa Ung bướu, sau phía bờ cong lớn dạ dày kích thướcnhân đây chúng tôi viết bài này nhằm điểm 20x10 cm, 01 khối u 5x10 cm xâm lấn đạilại bệnh học, hướng điều trị và tiên lượng của tràng trái, ngoài ra còn các khối u kích thướcbệnh lý này. trung b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: