UNG THƯ THẬN
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.78 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu ung thư thận, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ THẬN UNG THƯ THẬN Trong phần ung thư thận chỉ đề cập đến ung th ư thận nguyên phát ở người lớnxuất phát từ nhu mô thận.I. GIẢI PHẪU BỆNH1. Đại thể: U thận có kích thước khác nhau, có thể từ 1-10 cm, thường nằm ở các cực nhưngđôi khi phát triển lồi ra ngoài thận, khối tròn, nhiều mạch máu tân tạo trong vàxung quanh khối u.2. Mô học: Thường hay gặp u loại tế bào sáng (adenocarcinom - Grawitz). Các khối u này thường tròn, đơn độc, màu vàng hoặc xám, có thể có vùng hoạitử, chảy máu.3. Vi thể: Loại u này có cấu trúc đa dạng kết hợp vùng nhú (papillaire), xơ (trabéculaire)và xốp (alvéolaire), có khi chỉ một dạng tế bào sáng, đa số là dạng kết hợp tế bàosáng và tế bào hạt ưa acid, ưa kiềm. Các loại u ác tính khác hiếm gặp như nephroblastom hay gọi là u Wilms,sarcome. Đặc biệt có thể gặp một số loại khác nh ư cystadenocarcinom,oncocystom …4. Xâm lấn: Có 3 loại xâm lấn có thể gặp:- Tại chỗ cạnh cơ quan khác.- Xâm lấn vào hệ bạch huyết đến các hạch dọc động mạch chủ bụng và tĩnh mạchchủ bụng.- Xâm lấn vào tĩnh mạch, thường xảy ra sớm, có thể tìm thấy đám nhú, sùi tại tĩnhmạch thận hay tĩnh mạch chủ dưới. Sau đó là di căn đến phổi, xương, gan và não.II. PHÂN LOẠI Có thể phân loại ung thư thận theo phân loại TNMV như sau:- T: U (Tumeur) xâm lấn tại chỗ được xác định trên lâm sàng, X quang và kết quảphẫu thuật. T0: không có dấu hiệu khối u. T1: khối u nhỏ không làm thay đổi kích thước thận, ít làm thay đổi cấu trúc nhumô và chèn ép đài thận. T2: khối u to làm thay đổi hình thái thận có/không thay đổi kích thước thận vàchiếm chỗ đài hoặc bể thận, vỏ thận có thể còn được bảo tồn. T3: có xâm lấn vào tổ chức mỡ quanh thận. T4: xâm lấn vào các tổ chức xung quanh và vào thành bụng.- N: Hạch (Nodule - ganglion): N-: không có tổn thương hạch. N+: di căn hạch.- M: Di căn (Metastase): M-: chưa di căn. M+: đã di căn.- V: Xâm lấn tĩnh mạch (Veine) phát hiện trên lâm sàng, X quang và nhất là trongphẫu thuật. Vx: chưa thấy xâm lấn. V0: chưa thấy xâm lấn tĩnh mạch. V1: Xâm lấn tĩnh mạch thận. V2: Xâm lấn tĩnh mạch chủ bụng.III. LÂM SÀNG Ung thư thận ở nam > 40 tuổi gặp nhiều hơn ở nữ giới. Đái máu là triệu chứnglâm sàng gợi ý.1. Thể đái máu: Triệu chứng lâm sàng gợi ý nghĩ đến ung thư thận là đái máu, thường xảy ra độtngột, đái máu toàn bãi, không kèm theo đau và thường tái phát nhiều lần gây khóchịu. Lâm sàng nghèo nàn, không có giá trị chẩn đoán nhiều nhất là đối với namtrên 40 tuổi, vì vậy cần tiến hành sớm các thăm dò khác: siêu âm, UIV và soi bàn gquang. Soi bàng quang cần tiến hành vào thời điểm có đái máu toàn bãi để có thểxác định đái máu từ thận phải hay từ thận trái.2. Thể khối u thuần nhất: Phát hiện có khối u qua thăm khám lâm sàng, đôi khi có thể nhìn thấy khối u nổirõ ở những bệnh nhân gầy, chạm thận dương tính, sờ thấy dễ dàng, bờ nhẵn hoặcgồ ghề, chắc và thường di động. Siêu âm sẽ giúp đánh giá khá chính xác vị trí khối u, kích thước và hình dạng.3. Thể đau: Biểu hiện đau hố thận là dấu hiệu chủ yếu, khiến bệnh nhân lo lắng. Các biểuhiện lâm sàng có thể không thấy rõ. Siêu âm kiểm tra sẽ giúp phát hiện có khối u thận. Các dấu hiệu lâm sàng cần khai thác:- Tìm dấu hiệu giãn tĩnh mạch, đây có thể là hậu quả do khối u đã có xâm lấn tĩnhmạch, nhưng hiếm gặp/- Tìm dấu hiệu di căn, nhất là di căn xương và thần kinh biểu hiện trên lâm sàng.- Xét nghiệm huyết học có thể cho thấy biểu hiện đa hồng cầu, gợi ý nghĩ đến ungthư thận, ngược lại thiếu máu ít gặp hơn.- Máu lắng thường tăng.- Có thể có tăng calci máu, tăng phosphatase kiềm.IV. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH1. Siêu âm: Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh dễ thực hiện, không nguy hiểm, có độtin cậy cao. Siêu âm sẽ cho biết vị trí khối u, kích thước, liên quan với vùng xungquanh, tính chất khối u đặc hay không. Hiện nay siêu âm thường được chỉ định đối với tất cả các trường hợp đau bụng,đau hố thắt lưng, vì vậy giúp chẩn đoán sớm một số lượng lớn u thận, nhất l à ởgiai đoạn sớm khi chưa có biểu hiện lâm sàng rõ.2. Chụp thận thuốc UIV:- Trước khi tiến hành chụp UIV cần kiểm tra creatinin máu, sau đó chụp phimbụng không chuẩn bị. Trên phim bụng không chuẩn bị có thể thấy: . Bóng hai thận, bờ thận, đều hay thay đổi gồ ghề do khối u gây ra. . Đôi khi có hình ảnh vôi hóa trong lòng khối u.- Chụp cắt lớp ngay sau khi tiêm thuốc cản quang: . Trên phim chụp sớm thấy rõ hình ảnh nhu mô thận, hình ảnh khối u ngấmthuốc đều đặn và bờ thận bị biến đổi. . Phim chụp muộn cho thấy hình dáng đài bể thận bị thay đổi do khối u chèn ép:các nhóm đài thận thay đổi hướng, chèn ép đài bể thận, một số nhóm đài bị cắt cụtdo khối u xâm lấn vào. Tóm lại tùy theo khối u sẽ có những hình ảnh khác nhautrên phim.- Trên phim UIV trong phần lớn các trường hợp có thể nghĩ đến có khối u, có thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ THẬN UNG THƯ THẬN Trong phần ung thư thận chỉ đề cập đến ung th ư thận nguyên phát ở người lớnxuất phát từ nhu mô thận.I. GIẢI PHẪU BỆNH1. Đại thể: U thận có kích thước khác nhau, có thể từ 1-10 cm, thường nằm ở các cực nhưngđôi khi phát triển lồi ra ngoài thận, khối tròn, nhiều mạch máu tân tạo trong vàxung quanh khối u.2. Mô học: Thường hay gặp u loại tế bào sáng (adenocarcinom - Grawitz). Các khối u này thường tròn, đơn độc, màu vàng hoặc xám, có thể có vùng hoạitử, chảy máu.3. Vi thể: Loại u này có cấu trúc đa dạng kết hợp vùng nhú (papillaire), xơ (trabéculaire)và xốp (alvéolaire), có khi chỉ một dạng tế bào sáng, đa số là dạng kết hợp tế bàosáng và tế bào hạt ưa acid, ưa kiềm. Các loại u ác tính khác hiếm gặp như nephroblastom hay gọi là u Wilms,sarcome. Đặc biệt có thể gặp một số loại khác nh ư cystadenocarcinom,oncocystom …4. Xâm lấn: Có 3 loại xâm lấn có thể gặp:- Tại chỗ cạnh cơ quan khác.- Xâm lấn vào hệ bạch huyết đến các hạch dọc động mạch chủ bụng và tĩnh mạchchủ bụng.- Xâm lấn vào tĩnh mạch, thường xảy ra sớm, có thể tìm thấy đám nhú, sùi tại tĩnhmạch thận hay tĩnh mạch chủ dưới. Sau đó là di căn đến phổi, xương, gan và não.II. PHÂN LOẠI Có thể phân loại ung thư thận theo phân loại TNMV như sau:- T: U (Tumeur) xâm lấn tại chỗ được xác định trên lâm sàng, X quang và kết quảphẫu thuật. T0: không có dấu hiệu khối u. T1: khối u nhỏ không làm thay đổi kích thước thận, ít làm thay đổi cấu trúc nhumô và chèn ép đài thận. T2: khối u to làm thay đổi hình thái thận có/không thay đổi kích thước thận vàchiếm chỗ đài hoặc bể thận, vỏ thận có thể còn được bảo tồn. T3: có xâm lấn vào tổ chức mỡ quanh thận. T4: xâm lấn vào các tổ chức xung quanh và vào thành bụng.- N: Hạch (Nodule - ganglion): N-: không có tổn thương hạch. N+: di căn hạch.- M: Di căn (Metastase): M-: chưa di căn. M+: đã di căn.- V: Xâm lấn tĩnh mạch (Veine) phát hiện trên lâm sàng, X quang và nhất là trongphẫu thuật. Vx: chưa thấy xâm lấn. V0: chưa thấy xâm lấn tĩnh mạch. V1: Xâm lấn tĩnh mạch thận. V2: Xâm lấn tĩnh mạch chủ bụng.III. LÂM SÀNG Ung thư thận ở nam > 40 tuổi gặp nhiều hơn ở nữ giới. Đái máu là triệu chứnglâm sàng gợi ý.1. Thể đái máu: Triệu chứng lâm sàng gợi ý nghĩ đến ung thư thận là đái máu, thường xảy ra độtngột, đái máu toàn bãi, không kèm theo đau và thường tái phát nhiều lần gây khóchịu. Lâm sàng nghèo nàn, không có giá trị chẩn đoán nhiều nhất là đối với namtrên 40 tuổi, vì vậy cần tiến hành sớm các thăm dò khác: siêu âm, UIV và soi bàn gquang. Soi bàng quang cần tiến hành vào thời điểm có đái máu toàn bãi để có thểxác định đái máu từ thận phải hay từ thận trái.2. Thể khối u thuần nhất: Phát hiện có khối u qua thăm khám lâm sàng, đôi khi có thể nhìn thấy khối u nổirõ ở những bệnh nhân gầy, chạm thận dương tính, sờ thấy dễ dàng, bờ nhẵn hoặcgồ ghề, chắc và thường di động. Siêu âm sẽ giúp đánh giá khá chính xác vị trí khối u, kích thước và hình dạng.3. Thể đau: Biểu hiện đau hố thận là dấu hiệu chủ yếu, khiến bệnh nhân lo lắng. Các biểuhiện lâm sàng có thể không thấy rõ. Siêu âm kiểm tra sẽ giúp phát hiện có khối u thận. Các dấu hiệu lâm sàng cần khai thác:- Tìm dấu hiệu giãn tĩnh mạch, đây có thể là hậu quả do khối u đã có xâm lấn tĩnhmạch, nhưng hiếm gặp/- Tìm dấu hiệu di căn, nhất là di căn xương và thần kinh biểu hiện trên lâm sàng.- Xét nghiệm huyết học có thể cho thấy biểu hiện đa hồng cầu, gợi ý nghĩ đến ungthư thận, ngược lại thiếu máu ít gặp hơn.- Máu lắng thường tăng.- Có thể có tăng calci máu, tăng phosphatase kiềm.IV. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH1. Siêu âm: Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh dễ thực hiện, không nguy hiểm, có độtin cậy cao. Siêu âm sẽ cho biết vị trí khối u, kích thước, liên quan với vùng xungquanh, tính chất khối u đặc hay không. Hiện nay siêu âm thường được chỉ định đối với tất cả các trường hợp đau bụng,đau hố thắt lưng, vì vậy giúp chẩn đoán sớm một số lượng lớn u thận, nhất l à ởgiai đoạn sớm khi chưa có biểu hiện lâm sàng rõ.2. Chụp thận thuốc UIV:- Trước khi tiến hành chụp UIV cần kiểm tra creatinin máu, sau đó chụp phimbụng không chuẩn bị. Trên phim bụng không chuẩn bị có thể thấy: . Bóng hai thận, bờ thận, đều hay thay đổi gồ ghề do khối u gây ra. . Đôi khi có hình ảnh vôi hóa trong lòng khối u.- Chụp cắt lớp ngay sau khi tiêm thuốc cản quang: . Trên phim chụp sớm thấy rõ hình ảnh nhu mô thận, hình ảnh khối u ngấmthuốc đều đặn và bờ thận bị biến đổi. . Phim chụp muộn cho thấy hình dáng đài bể thận bị thay đổi do khối u chèn ép:các nhóm đài thận thay đổi hướng, chèn ép đài bể thận, một số nhóm đài bị cắt cụtdo khối u xâm lấn vào. Tóm lại tùy theo khối u sẽ có những hình ảnh khác nhautrên phim.- Trên phim UIV trong phần lớn các trường hợp có thể nghĩ đến có khối u, có thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0