UNG THƯ THỰC QUẢN
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.12 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1-Đại cương: Là một trong những loại ung thư khá phổ biến (đứng hàng thứ 9 trong các bệnh lý ác tính) và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất (tỉ lệ sống 5 năm là 8% và thời gian sống trung bình là 9 tháng). Độ tuổi thường mắc bệnh: 60-70. Nam có tần suất mắc bệnh cao hơn nữ (5:1). Vị trí: hầu hết ở thực quản 1/3 giữa và 1/3 dưới. Ung thư thực quản ngực trên và ung thư thực quản cổ hiếm gặp. 95% tổn thương ác tính của thực quản là ung thư tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ THỰC QUẢN NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 UNG THƯ THỰC QUẢN1-Đại cương:Là một trong những loại ung thư khá phổ biến (đứng hàng thứ 9 trong các bệnh lý áctính) và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất (tỉ lệ sống 5 năm là 8% và thời gian sống trungbình là 9 tháng).Độ tuổi thường mắc bệnh: 60-70. Nam có tần suất mắc bệnh cao hơn nữ (5:1).Vị trí: hầu hết ở thực quản 1/3 giữa và 1/3 dưới. Ung thư thực quản ngực trên và ung thưthực quản cổ hiếm gặp.95% tổn thương ác tính của thực quản là ung thư tế bào vảy. 60% ung thư tế bào vảyphân bố thực quản 1/3 giữa và 30% ở thực quản 1/3 dưới. Ung thư tế bào vảy có 4 đạithể chính: thể xùi, thể loét, thể thâm nhiễm và thể polyp. Thể polyp có tiên lượng tốtnhất.Ở châu Âu và Bắc Mỹ, phần lớn ung thư thực quản (hơn 50%) là ung thư tế bào tuyến.Ung thư tế bào tuyến có thể xuất phát từ ống tuyến niêm mạc thực quản, nhưng phổ biếnnhất là hậu quả của sự chuyển sản ác tính của lớp biểu mô đơn tầng ở đoạn cuối thựcquản (thực quản Barrett).Tổn thương thực quản Barrett là hậu quả của viêm thực quản do trào ngược kéo dài. Ởvùng thực quản có tổn thương Barrett, lớp tế bào vảy nhiều tầng bình thường được thaythế bằng lớp tế bào trụ đơn tầng có cấu trúc dạng nhung mao như niêm mạc dạ dày hayruột non. Các tế bào này khởi đầu bằng hiện tượng dị sản, sau đó chuyển sang loạn sảnvà cuối cùng ung thư hoá. Nguy cơ ung thư hoá tỉ lệ thuận với mức độ loạn sản. BN cóthực quản Barrett sẽ có nguy cơ ung thư (tuyến) thực quản tăng 30-40 lần.Thuốc lá được xem là yếu tố nguy cơ của ung thư tế bào vảy, trong khi viêm thực quảntrào ngược là yếu tố nguy cơ của ung thư tế bào tuyến (bảng 1). Ung thư tế bào vảy Ung thư tế bào tuyếnRượu, thuốc lá Bệnh viêm thực quản do trào ngượcCo thắt tâm vị Thực quản Barrett (được xem là tổn thươngTúi thừa thực quản tiền ung thư)Tổn thương thực quản do bỏng Béo phìChứng không tiêu sừng lòng bàn tay (tylosis)Mức sống thấp, điều kiện vệ sinh ăn uống kémThiếu vitaminHội chứng Plummer-Vinson (thiếu máu thiếusắt, khó nuốt, màng ngăn thực quản) Bảng 1- Các yếu tố nguy cơ của ung thư thực quảnUng thư thực quản xâm lấn tại chỗ rất mạnh mẽ và cho di căn hạch sớm. Sự xâm lấn theođường bạch mạch ở lớp dưới niêm có thể lan rộng trong một khoảng cách khá xa so vớikhối u nhìn trên đại thể.Vào thời điểm được chẩn đoán: 75% BN đã có di căn hạch, 50% BN đã có di căn xa haykhối u không thể cắt được.Nắm vững phân đoạn, sự cung cấp máu và dẫn lưu bạch mạch của thực quản đóng vai tròquan trọng để phẫu thuật BN bị ung thư thực quản (hình 1-4). 156 NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007Hình 1- Thực quản bắt đầu từ cơ thắt trên(C6) và tận cùng bằng cơ thắt dưới (T11).Thực quản được chia làm ba đoạn: thựcquản 1/3 trên bao gồm thực quản cổ và thựcquản ngực trên, thực quản 1/3 giữa tương Hình 2-Dẫn lưu bạch mạch của thực quản đổ vềđương thực quản ngực giữa, thực quản 1/3 các nhóm hạch: quanh thực quản, TM cảnhdưới bao gồm thực quản ngực dưới và thực trong, cạnh khí quản, dưới carina, thân tạng, vịquản bụng. trái.2-Chẩn đoán:2.1-Chẩn đoán lâm sàng:Triệu chứng cơ năng: o Nuốt nghẹn, khó nuốt: là triệu chứng thường gặp nhất (74%). o Nuốt đau (17%) o Sụt cân (57%) o 17% BN có tiền căn viêm thực quản do trào ngược. o Triệu chứng chứng tỏ khối u đã xâm lấn ra ngoài thực quản: khó thở, ho, sặc, khàn tiếng, đau (đau sau xương ức, đau sau lưng, đau bụng vùng thượng vị).Triệu chứng lâm sàng, nếu có, thường chứng tỏ bệnh đã có di căn xa (hạch thượng đòntrái, gan to, tràn dịch màng phổi).2.2-Chẩn đoán cận lâm sàng:2.2.1-X-quang thực quản:Thường được chỉ định trước tiên, khi BN đến khám vì triệu chứng nuốt nghẹn. 157 NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007Hình ảnh trên X-quang: o Một đoạn thực quản bị chít hẹp, bờ nham nhở (hình 5) o Các dấu hiệu chứng tỏ ung thư đã quá khả năng phẫu thuật (đoạn hẹp dài hơn 5 cm, thực quản bị lệch trục, thuốc cản quang thoát ra ngoài thực quản). Chú ý: khi BN đã có dấu hiệu ho, sặc, khàn tiếng thì không chụp X-quang thực quản.Hình 3- Các động mạch cung cấp máu nuôi Hình 4-Hồi lưu máu tĩnh mạch thực quản: từthực quản bao gồm: ĐM giáp dưới cung cấp thực quản cổ là tĩnh mạch giáp dưới. Từ thựcmáu cho thực quản cổ, nhánh của ĐM phế quản ngực là đám rối tĩnh mạch quanh thựcquản và các nhánh thực quản của ĐM chủ quản. Đám rối tĩnh mạch quanh thực quản saungực cung cấp máu cho thực quản ngực, đó đổ về tĩnh mạch đơn và bán đơn. Từ thựcnhánh trái của ĐM dưới hoành và nhánh của quản bụng, máu tĩnh mạc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ THỰC QUẢN NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 UNG THƯ THỰC QUẢN1-Đại cương:Là một trong những loại ung thư khá phổ biến (đứng hàng thứ 9 trong các bệnh lý áctính) và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất (tỉ lệ sống 5 năm là 8% và thời gian sống trungbình là 9 tháng).Độ tuổi thường mắc bệnh: 60-70. Nam có tần suất mắc bệnh cao hơn nữ (5:1).Vị trí: hầu hết ở thực quản 1/3 giữa và 1/3 dưới. Ung thư thực quản ngực trên và ung thưthực quản cổ hiếm gặp.95% tổn thương ác tính của thực quản là ung thư tế bào vảy. 60% ung thư tế bào vảyphân bố thực quản 1/3 giữa và 30% ở thực quản 1/3 dưới. Ung thư tế bào vảy có 4 đạithể chính: thể xùi, thể loét, thể thâm nhiễm và thể polyp. Thể polyp có tiên lượng tốtnhất.Ở châu Âu và Bắc Mỹ, phần lớn ung thư thực quản (hơn 50%) là ung thư tế bào tuyến.Ung thư tế bào tuyến có thể xuất phát từ ống tuyến niêm mạc thực quản, nhưng phổ biếnnhất là hậu quả của sự chuyển sản ác tính của lớp biểu mô đơn tầng ở đoạn cuối thựcquản (thực quản Barrett).Tổn thương thực quản Barrett là hậu quả của viêm thực quản do trào ngược kéo dài. Ởvùng thực quản có tổn thương Barrett, lớp tế bào vảy nhiều tầng bình thường được thaythế bằng lớp tế bào trụ đơn tầng có cấu trúc dạng nhung mao như niêm mạc dạ dày hayruột non. Các tế bào này khởi đầu bằng hiện tượng dị sản, sau đó chuyển sang loạn sảnvà cuối cùng ung thư hoá. Nguy cơ ung thư hoá tỉ lệ thuận với mức độ loạn sản. BN cóthực quản Barrett sẽ có nguy cơ ung thư (tuyến) thực quản tăng 30-40 lần.Thuốc lá được xem là yếu tố nguy cơ của ung thư tế bào vảy, trong khi viêm thực quảntrào ngược là yếu tố nguy cơ của ung thư tế bào tuyến (bảng 1). Ung thư tế bào vảy Ung thư tế bào tuyếnRượu, thuốc lá Bệnh viêm thực quản do trào ngượcCo thắt tâm vị Thực quản Barrett (được xem là tổn thươngTúi thừa thực quản tiền ung thư)Tổn thương thực quản do bỏng Béo phìChứng không tiêu sừng lòng bàn tay (tylosis)Mức sống thấp, điều kiện vệ sinh ăn uống kémThiếu vitaminHội chứng Plummer-Vinson (thiếu máu thiếusắt, khó nuốt, màng ngăn thực quản) Bảng 1- Các yếu tố nguy cơ của ung thư thực quảnUng thư thực quản xâm lấn tại chỗ rất mạnh mẽ và cho di căn hạch sớm. Sự xâm lấn theođường bạch mạch ở lớp dưới niêm có thể lan rộng trong một khoảng cách khá xa so vớikhối u nhìn trên đại thể.Vào thời điểm được chẩn đoán: 75% BN đã có di căn hạch, 50% BN đã có di căn xa haykhối u không thể cắt được.Nắm vững phân đoạn, sự cung cấp máu và dẫn lưu bạch mạch của thực quản đóng vai tròquan trọng để phẫu thuật BN bị ung thư thực quản (hình 1-4). 156 NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007Hình 1- Thực quản bắt đầu từ cơ thắt trên(C6) và tận cùng bằng cơ thắt dưới (T11).Thực quản được chia làm ba đoạn: thựcquản 1/3 trên bao gồm thực quản cổ và thựcquản ngực trên, thực quản 1/3 giữa tương Hình 2-Dẫn lưu bạch mạch của thực quản đổ vềđương thực quản ngực giữa, thực quản 1/3 các nhóm hạch: quanh thực quản, TM cảnhdưới bao gồm thực quản ngực dưới và thực trong, cạnh khí quản, dưới carina, thân tạng, vịquản bụng. trái.2-Chẩn đoán:2.1-Chẩn đoán lâm sàng:Triệu chứng cơ năng: o Nuốt nghẹn, khó nuốt: là triệu chứng thường gặp nhất (74%). o Nuốt đau (17%) o Sụt cân (57%) o 17% BN có tiền căn viêm thực quản do trào ngược. o Triệu chứng chứng tỏ khối u đã xâm lấn ra ngoài thực quản: khó thở, ho, sặc, khàn tiếng, đau (đau sau xương ức, đau sau lưng, đau bụng vùng thượng vị).Triệu chứng lâm sàng, nếu có, thường chứng tỏ bệnh đã có di căn xa (hạch thượng đòntrái, gan to, tràn dịch màng phổi).2.2-Chẩn đoán cận lâm sàng:2.2.1-X-quang thực quản:Thường được chỉ định trước tiên, khi BN đến khám vì triệu chứng nuốt nghẹn. 157 NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007Hình ảnh trên X-quang: o Một đoạn thực quản bị chít hẹp, bờ nham nhở (hình 5) o Các dấu hiệu chứng tỏ ung thư đã quá khả năng phẫu thuật (đoạn hẹp dài hơn 5 cm, thực quản bị lệch trục, thuốc cản quang thoát ra ngoài thực quản). Chú ý: khi BN đã có dấu hiệu ho, sặc, khàn tiếng thì không chụp X-quang thực quản.Hình 3- Các động mạch cung cấp máu nuôi Hình 4-Hồi lưu máu tĩnh mạch thực quản: từthực quản bao gồm: ĐM giáp dưới cung cấp thực quản cổ là tĩnh mạch giáp dưới. Từ thựcmáu cho thực quản cổ, nhánh của ĐM phế quản ngực là đám rối tĩnh mạch quanh thựcquản và các nhánh thực quản của ĐM chủ quản. Đám rối tĩnh mạch quanh thực quản saungực cung cấp máu cho thực quản ngực, đó đổ về tĩnh mạch đơn và bán đơn. Từ thựcnhánh trái của ĐM dưới hoành và nhánh của quản bụng, máu tĩnh mạc ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 171 0 0 -
8 trang 100 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
7 trang 49 0 0
-
Bệnh Ung thư học đại cương: Phần 2
100 trang 27 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Thử nghiệm tương tác của vật liệu micro nano với protein
63 trang 27 0 0 -
25 trang 26 0 0
-
Hội chứng vùi lấp do tai nạn lao động
5 trang 25 0 0 -
Bài giảng điện não tâm đồ EEG_Phần 5
13 trang 25 0 0 -
đại cương về bệnh ung thư phần 10
26 trang 25 0 0