Danh mục

Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên quan

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 413.57 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ ung thư tuyến túi mật. Các đặc điểm lâm sàng, các chỉ số sinh hóa và huyết học của ung thư tuyến túi mật. Xác định mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với triệu chứng đau bụng, sỏi kết hợp, chỉ số BMI, giới, tuổi ≥ 50, số lượng, kích thước u, cuống polyp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên quanNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011UNG THƯ TUYẾN TÚI MẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANNguyễn Đình Tuyến*, Trần Thiện Trung**TÓM TẮTMục tiêu Xác định tỷ lệ ung thư tuyến túi mật. Các đặc điểm lâm sàng, các chỉ số sinh hóa và huyết học củaung thư tuyến túi mật. Xác định mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với triệu chứng đau bụng, sỏi kếthợp, chỉ số BMI, giới, tuổi ≥ 50, số lượng, kích thước u, cuống polyp.Đối tượng và phương pháp nghiên cứuNghiên cứu tiền cứu 93 bệnh nhân có chỉ định cắt túi mật nội soi do polyp từ tháng 8 năm 2009 đến tháng2 năm 2011 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, trong số này có 6/93 bệnh nhân là ung thư tuyến.Hồi cứu 237 bệnh nhân tại hai Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 2006 đến 2010) và Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ ChíMinh (từ 2002 đến tháng 7 năm 2009) được mổ cắt túi mật do polyp, trong số này có 17/237 là ung thư tuyến.Dữ liệu thu thập dựa vào các biến số: tuổi, giới, lâm sàng, sinh hóa, huyết học, chỉ số BMI, sỏi kết hợp, kíchthước, số lượng u, cuống polyp và chẩn đoán mô bệnh học của 23/330 bệnh nhân ung thư tuyến túi mật để phântích.Kết quả Trong 330 bệnh nhân được mổ cắt túi mật do polyp, ung thư tuyến túi mật chiếm tỷ lệ 0,07%(23/330). Ung thư biệt hóa tốt là 30,43%, biệt hóa vừa 43,47%, và biệt hóa kém 26,08%. Triệu chứng đau bụngchiếm 86,95% (20/23). Ói 8,7% (2/23), chậm tiêu 52,2% (12/23), vàng da 4,3% (1/23), sốt 8,7% (2/23). Khôngcó mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với giới và chỉ số BMI (p> 0,05). Có mối liên quan giữa ung thưtuyến túi mật với sỏi kết hợp (p = 0,001; tỷ số chênh = 3,5; KTC 95% = 1,29 – 9,66). Sỏi túi mật làm tăng nguycơ ung thư túi mật lên 3,5 lần so với polyp túi mật không kết hợp với sỏi. Ung thư tuyến túi mật liên quan vớitriệu chứng đau bụng dưới sườn phải (p = 0,0001; tỷ số chênh = 11,28; KTC 95% = 3,28 – 38,8), tuổi ≥ 50 (p =0,001, tỷ số chênh = 8,7; KTC 95% = 3,12 – 24,09); kích thước u ≥ 10 mm (tỷ số chênh = 94,4; KTC 95%= 12,47715,07; p = 0,001); u đơn độc (p = 0,001; tỷ số chênh = 28,79); polyp không cuống (p = 0,004, tỷ số chênh = 6,05,KTC 95% = 1,76 – 20,76).Kết luận Không có mối liên quan giữa giới, chỉ số BMI với ung thư tuyến túi mật. Có mối liên quan giữaung thư tuyến túi mật với sỏi túi mật, triệu chứng đau dưới sườn phải, tuổi ≥ 50, kích thước u ≥ 10 mm, u đơnđộc, và polyp không cuống.Từ khóa: Ung thư tuyến túi mật; Các yếu tố liên quan.ABSTRACTTHE CORRELATION BETWEEN RISK-FACTORS AND GALLBLADDER ADENOCARCINOMANguyen Đinh Tuyen, Tran Thien Trung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 26 – 32Objective: to determine the ratio of adenocarcinoma in all the cholestectomies due to polypoid lesions of thegallbladder. Discribing the clinical features of gallbladder adenocarcinoma includes: right upper quadrant, vomit,indigestion, jaundice, fever…and blood chemical biology, hematology index of the adenocarcinoma of thegallbladder. The corelation between adenocarcinoma with abdominal pain symptoms, concomitant cholelithiasis,BMI, female, age ≥ 50, polyp numbers, sizes and sessile polyp* Khoa ngoại BVĐK Quảng Ngãi** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS Nguyễn Đình Tuyến26ĐT: 0914011412Email: bstuyen_qn@yahoo.comChuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcMethods: Between August 2009 and february 2011 in Ho Chi Minh city of University Medical Center,prospective research of 93 patients underwent laparoscopic cholestectomy for a polypoid lesions of the gallbladder.6/93 cases were adenocarcinoma. Retrospectively analysis of 237 patients in ChoRay Hospital (from 2006 to2010) and Ho Chi Minh city of University Medical Center (from 2002 to july 2009). All patients were operatedby open or laparoscopic cholestectomy. 17/237 cases were adenocarcinoma. Data were collected regarding thepatient’s gender, age, clinical features, blood chemical biology, hematology, Body Mass Index, concomitantcholelithiasis, polyp numbers, sizes and sessile polyp the result of histopathologycal diagnosis. 23/330adenocarcinoma were analysed and assessed.Results: 330 patients were reviewed by laparoscopic and open cholestectomy due to neoplastic lesions.0.07%(23/330) were adenocarcinoma. 30.43% well differentiation, 43.7% moderate differentiation, 26.08% poordifferentiation. Right upper quadrant abdominal pain was 86.95%, vomit was 8.7%, fever was 8.7%, indigestionwas 52.2%, jaundice was 4.3%. There was no relationship between gallbladder adenocarcinoma with female sexand Body Mass Index (p > 0.05). There was relationship between gallbladder adenocarcinoma with concomitantcholelithiasis (p= 0.001; OR=3.5; 95% CI=1.29-9.66). The risk of gallbladder adenocarcinoma from gallbladderstone increased 3.5 times fold comparing with neoplasm without concomitant cholelithiasis. Ther ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: