![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ước lượng chiều dài cao từ chiều dài xương chày ở trẻ mắc bệnh Pompe tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 306.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đo chiều dài/cao ở trẻ mắc bệnh Pompe gặp nhiều khó khăn do trẻ không thể tự đứng vững hoặc có các bất thường cơ xương khớp như vẹo, quá ưỡn cột sống và co cứng. Bài viết trình bày xác định mối liên hệ giữa chiều dài/cao (CC) và chiều dài xương chày (XC) ở trẻ mắc bệnh Pompe.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ước lượng chiều dài cao từ chiều dài xương chày ở trẻ mắc bệnh Pompe tại Bệnh viện Nhi Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1A - 2022nồng độ lớn hơn bằng cách pha loãng mẫu. độ thu hồi nằm trong khoảng cho phép theo Khoảng tuyến tính. Trong khoảng nồng độ AOAC nên phòng thí nghiệm công nhận độ đúng[10, 200 ug/kg ], hồi quy tuyến tính của phương của phương pháp.pháp 0,99 ≤ R2 Từ cơ sở trên, chúng tôi áp dụng xây dựng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2018) Dược điển Việt Nam V. Nhà xuấtđịnh lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong bản Y học.một số mẫu rau quả thu được kết quả là tỷ lệ 2. Pfenning, A. P., Roybal, J. E., Rupp, H. S. et almẫu phát hiện tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (2000). Simultaneous determination of residues oftrong mẫu rau quả khoảng 5-10%, số lượng thay chloramphenicol, florfenicol, florfenicol amine, andđổi tùy từng loại, trên các loại rau ăn lá tỷ lệ cao thiamphenicol in shrimp tissue by gas chromatography with electron capture detection.hơn so với củ quả. Journal of AOAC international. 83(1): 26-30.IV. KẾT LUẬN 3. Rezende, D. R., Filho, N. F., & Rocha, G. L. (2012). Simultaneous determination of Chúng tôi đã đã xây dựng quy trình định chloramphenicol and florfenicol in liquid milk, milklượng đồng thời 9 chất tồn dư bảo vệ thực vật powder and bovine muscle by LC–MS/MS. Foodtrong một số loại rau quả như Difenoconazole, Additives & Contaminants: Part A. 29(4): 559-570.Hexaconazole, Emamectin benzoate, Indoxacard, 4. Pokrant, E., Riquelme, R., Maddaleno, A. etAcetamiprid, Carbaryl, Ethoprophos, Dimethoat al (2018). Residue Depletion of Florfenicol and Florfenicol Amine in Broiler Chicken Claws and abằng phương pháp khối phổ (Mass Comparison of Their Concentrations in EdibleSpectrometry-MS), tiến hành phân tích trên máy Tissues Using LC–MS/MS. Molecules. 23(9): 2211.LC - MS/MS. Điều kiện trên LC gồm cột sắc ký: 5. FDA, U. (1995). Guideline for industry: text ontốc độ dòng 0.1 mL/phút, thể tích tiêm 10 µL. validation of analytical procedures: ICHĐiều kiện trên MS/MS gồm Ion mode ESI (+), Q2A. Rockville, MD: Mar. 6. Food and Drug Administration (2018)điện thế mao quản 2.5 kV, source Temp 1500C, Guidance for Industry: Bioanalytical Methoddesolvation temperature 3000C, desolvation gas Validation. Số liệu của bài báo là một phần kếtflow 0.25 mL/min, cone gas flow OFF. quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên Phương pháp của chúng tôi đã trình bày kết cứu ứng dụng kỹ thuật MS-MS độ nhạy cao vàquả khả quan về độ nhạy, độ chính xác và độ Multiplex Realtime PCR thế hệ mới để phát hiệnthu hồi của 9 chất tồn dư bảo vệ thực vật trong tác nhân hóa học và sinh học gây hại sức khỏe trong một số thực phẩm”, mã số: ĐTĐL.CN-06/19một số loại rau quả. Phương pháp có độ đúng, ƯỚC LƯỢNG CHIỀU DÀI/CAO TỪ CHIỀU DÀI XƯƠNG CHÀY Ở TRẺ MẮC BỆNH POMPE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phạm Anh Thơ1, Lưu Thị Mỹ Thục2, Vũ Chí Dũng2, Nguyễn Thị Thúy Hồng1, Phạm Văn Phú1, Nguyễn Ngọc Khánh2, Đỗ Thị Thanh Mai2TÓM TẮT bệnh Pompe đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương được khám hệ vận động và đo chỉ số nhân trắc 63 Đo chiều dài/cao ở trẻ mắc bệnh Pompe gặp để xây dựng phương trình tương quan giữa chiềunhiều khó khăn do trẻ không thể tự đứng vững hoặc dài/cao và chiều dài xương chày. Sau 3 tháng, các đốicó các bất thường cơ xương khớp như vẹo, quá ưỡn tượng nghiên cứu được đánh giá lại để kiểm định tínhcột sống và co cứng. Mục tiêu: Xác định mối liên hệ chính xác của phương trình này. Kết quả: Phươnggiữa chiều dài/cao (CC) và chiều dài xương chày (XC) trình ước lượng chiều dài/ cao của trẻ mắc bệnhở trẻ mắc bệnh Pompe. Phương pháp: 34 trẻ mắc Pompe dựa trên chiều dài xương chày là CC = 3,29 x XC + 34,65 nếu không có bất thường cơ xương khớp1Trường và CC = 3,29 x XC + 33,95 nếu có bất thường cơ Đại học Y Hà Nội xương khớp (R2 = 99,64%). Sau 3 tháng, sự khác biệt2Bệnh viện Nhi Trung ương giữa chiều dài/cao thực và ước lượng từ phương trìnhChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thuý Hồng trên không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Có thể ướcEmail: bshong@hmu.ed ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ước lượng chiều dài cao từ chiều dài xương chày ở trẻ mắc bệnh Pompe tại Bệnh viện Nhi Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1A - 2022nồng độ lớn hơn bằng cách pha loãng mẫu. độ thu hồi nằm trong khoảng cho phép theo Khoảng tuyến tính. Trong khoảng nồng độ AOAC nên phòng thí nghiệm công nhận độ đúng[10, 200 ug/kg ], hồi quy tuyến tính của phương của phương pháp.pháp 0,99 ≤ R2 Từ cơ sở trên, chúng tôi áp dụng xây dựng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2018) Dược điển Việt Nam V. Nhà xuấtđịnh lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong bản Y học.một số mẫu rau quả thu được kết quả là tỷ lệ 2. Pfenning, A. P., Roybal, J. E., Rupp, H. S. et almẫu phát hiện tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (2000). Simultaneous determination of residues oftrong mẫu rau quả khoảng 5-10%, số lượng thay chloramphenicol, florfenicol, florfenicol amine, andđổi tùy từng loại, trên các loại rau ăn lá tỷ lệ cao thiamphenicol in shrimp tissue by gas chromatography with electron capture detection.hơn so với củ quả. Journal of AOAC international. 83(1): 26-30.IV. KẾT LUẬN 3. Rezende, D. R., Filho, N. F., & Rocha, G. L. (2012). Simultaneous determination of Chúng tôi đã đã xây dựng quy trình định chloramphenicol and florfenicol in liquid milk, milklượng đồng thời 9 chất tồn dư bảo vệ thực vật powder and bovine muscle by LC–MS/MS. Foodtrong một số loại rau quả như Difenoconazole, Additives & Contaminants: Part A. 29(4): 559-570.Hexaconazole, Emamectin benzoate, Indoxacard, 4. Pokrant, E., Riquelme, R., Maddaleno, A. etAcetamiprid, Carbaryl, Ethoprophos, Dimethoat al (2018). Residue Depletion of Florfenicol and Florfenicol Amine in Broiler Chicken Claws and abằng phương pháp khối phổ (Mass Comparison of Their Concentrations in EdibleSpectrometry-MS), tiến hành phân tích trên máy Tissues Using LC–MS/MS. Molecules. 23(9): 2211.LC - MS/MS. Điều kiện trên LC gồm cột sắc ký: 5. FDA, U. (1995). Guideline for industry: text ontốc độ dòng 0.1 mL/phút, thể tích tiêm 10 µL. validation of analytical procedures: ICHĐiều kiện trên MS/MS gồm Ion mode ESI (+), Q2A. Rockville, MD: Mar. 6. Food and Drug Administration (2018)điện thế mao quản 2.5 kV, source Temp 1500C, Guidance for Industry: Bioanalytical Methoddesolvation temperature 3000C, desolvation gas Validation. Số liệu của bài báo là một phần kếtflow 0.25 mL/min, cone gas flow OFF. quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên Phương pháp của chúng tôi đã trình bày kết cứu ứng dụng kỹ thuật MS-MS độ nhạy cao vàquả khả quan về độ nhạy, độ chính xác và độ Multiplex Realtime PCR thế hệ mới để phát hiệnthu hồi của 9 chất tồn dư bảo vệ thực vật trong tác nhân hóa học và sinh học gây hại sức khỏe trong một số thực phẩm”, mã số: ĐTĐL.CN-06/19một số loại rau quả. Phương pháp có độ đúng, ƯỚC LƯỢNG CHIỀU DÀI/CAO TỪ CHIỀU DÀI XƯƠNG CHÀY Ở TRẺ MẮC BỆNH POMPE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phạm Anh Thơ1, Lưu Thị Mỹ Thục2, Vũ Chí Dũng2, Nguyễn Thị Thúy Hồng1, Phạm Văn Phú1, Nguyễn Ngọc Khánh2, Đỗ Thị Thanh Mai2TÓM TẮT bệnh Pompe đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương được khám hệ vận động và đo chỉ số nhân trắc 63 Đo chiều dài/cao ở trẻ mắc bệnh Pompe gặp để xây dựng phương trình tương quan giữa chiềunhiều khó khăn do trẻ không thể tự đứng vững hoặc dài/cao và chiều dài xương chày. Sau 3 tháng, các đốicó các bất thường cơ xương khớp như vẹo, quá ưỡn tượng nghiên cứu được đánh giá lại để kiểm định tínhcột sống và co cứng. Mục tiêu: Xác định mối liên hệ chính xác của phương trình này. Kết quả: Phươnggiữa chiều dài/cao (CC) và chiều dài xương chày (XC) trình ước lượng chiều dài/ cao của trẻ mắc bệnhở trẻ mắc bệnh Pompe. Phương pháp: 34 trẻ mắc Pompe dựa trên chiều dài xương chày là CC = 3,29 x XC + 34,65 nếu không có bất thường cơ xương khớp1Trường và CC = 3,29 x XC + 33,95 nếu có bất thường cơ Đại học Y Hà Nội xương khớp (R2 = 99,64%). Sau 3 tháng, sự khác biệt2Bệnh viện Nhi Trung ương giữa chiều dài/cao thực và ước lượng từ phương trìnhChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thuý Hồng trên không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Có thể ướcEmail: bshong@hmu.ed ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chiều dài xương chày Trẻ mắc bệnh Pompe Cơ xương khớp Khám hệ vận động Đo chỉ số nhân trắcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0