Danh mục

ƯỚC LƯỢNG KÊNH TRONG OFDM CỦA WIMAX 3

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 420.01 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hình 1.7: Công nghệ anten MIMO.1.4.1.5 Mã hóa không gian-thời gian: Mã hóa không gian-thời gian (Space-time coding) là kĩ thuật thực hiện phân tập truyền phát (Transmission diversity). WIMAX sử dụng kĩ thuật phân tập truyền phát trên đường Downlink để phân tập từng phần nhằm tăng cường chất lượng tín hiệu truyền đến một thuê bao cụ thể nằm tại bất cứ điểm nào trong dải chùm tia anten phát ra. Mặc dầu cung cấp độ lợi tín hiệu thấp hơn beam-forming nhưng đối với người sử dụng di động thì sự phân tập truyền phát càng cần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ƯỚC LƯỢNG KÊNH TRONG OFDM CỦA WIMAX 3 Hình 1.7: Công nghệ anten MIMO.1.4.1.5 Mã hóa không gian-thời gian:Mã hóa không gian-thời gian (Space-time coding) là kĩ thuật thực hiện phân tập truyềnphát (Transmission diversity). WIMAX sử dụng kĩ thuật phân tập truyền phát trênđường Downlink để phân tập từng phần nhằm tăng cường chất lượng tín hiệu truyềnđến một thuê bao cụ thể nằm tại bất cứ điểm nào trong dải chùm tia anten phát ra.Mặc dầu cung cấp độ lợi tín hiệu thấp hơn beam-forming nhưng đối với người sử dụngdi động thì sự phân tập truyền phát càng cần thiết hơn bởi vì nó không yêu cầu các kiếnthức hiểu biết trước về đặc tính truyền dẫn của kênh tần số cụ thể của một thuê bao.Công nghệ STC, được biết đến như Alamouti code, được công bố vào năm 1998 và nóhợp nhất với chuẩn WIMAX.2.4.2.0. . . . 핕￿ ￿ ߁ 핕 Tạo chum tia (Beam-forming): ߁Việc truyền phát các tín hiệu đi từ nhiều anten ở các pha cân bằng cụ thể có thể đượcsử dụng để tạo ong tia hẹp hơn. Hiện tượng này gọi là beam-forming.Beam-forming mang đến các cải tiến đáng kể trong ngân sách đường kết nối theo cả 2hướng uplink và downlink bằng cách tăng độ lợi của anten, ngoài ra để làm giảm sựsuy giảm cường độ tín hiệu do tác động bởi nhiễu.Beam-forming yêu cầu thông tin về vị trí của thuê bao đặc biệt là đối với thuê bao đangdi chuyển với tốc độ lớn. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê mạng Cellular, đa số cácthuê bao hoặc không di chuyển, hoặc di chuyển với tốc độ chậm, vì thế beam-formingmang đến các lợi ích quan trọng cho hầu hết các mô hình sử dụng. Hình 1.8: Beam-formingVí dụ, cấu hình beam-forming gồm 4 anten có thể hỗ trợ tăng cường tín hiệu có độ lợi6dB trong khi vẫn cải tiến được tín hiệu truyền phát bị suy giảm. Kết quả là beam-forming đem lại khả năng mở rộng hơn, thông lượng cao hơn và tăng khả năng phủ ong trong nhà (indoor).Với số lượng trạm gốc ít hơn để đạt được một dung lượng cụ thể trong một hệ thống,beam-forming là công nghệ anten thông minh thứ 3 được hợp nhất trong thông số kĩthuật của WIMAX để tăng dung lượng hệ thống và tính năng trong các mạng di độngbăng thông rộng.1.4.1.7 Sử dụng lại tần số:Để tối đa hóa khả năng bao phủ và khả năng sử dụng lại tần số đồng thời giảm thiểu độnhiễu, hệ thống không dây bao phủ vùng phục vụ với nhiều cell, được chia nhỏ thànhnhiều Sector.Do một số các thuê có thể được định vị tại các ranh giới giữa các cell hoặc các Sectorvà thường nhận được các tín hiệu từ nhiều nguồn-do đó nó tạo ra nhiễu-mỗi sectorđược ấn định một kênh tần số khác nhau.Khi đó để phù hợp với quy mô phủ ong vô tuyến tại một khu vực, mỗi kênh tần sốđược sử dụng lại với một sự phân chia về mặt không gian để tối đa hóa việc sử dụngcủa dải quang phổ bị hạn chế trong khi vẫn giảm thiểu hiện tượng tự nhiễu từ cùngkênh được sử dụng lại trong mạng. Điều này thường liên quan đến hiện tượng nhiễucùng kênh CSI.Chức năng sử dụng lại, là thước đo một dải tần cung cấp được sử dụng lại linh hoạtnhư thế nào, được thể hiện như một phần nhỏ của sector hoặc cell hoạt động với c ùngmột kênh tần số. Các hệ số sử dụng lại điển hình đối với các hệ thống cellular truyềnthống là hệ số 3 hoặc 7-tùy theo nhu cầu 3-7 kênh tần số khác nhau để triển khai mộtmô hình mạng cụ thể. Hình 1.9 : Mô hình sử dụng lại tần số (a)-3 tần số ( hệ thống Digital ) (b)-7 tần số ( Analog FDMA ) ©-OFDMA và CDMAMục đích khác được sử dụng trong cả 2 công nghệ OFDMA và CDMA là sử dụng tấtcả các kênh tần số trong mỗi sector sẵn có và sử dụng biểu đồ điều chế như OFDMAhoặc CDMA, để xử lý nhiễu tại mức độ cao từ các sector hoặc các cell lân cận.Quá trình này liên quan tới việc khi có một hệ số sử dụng lại của 1 đôi khi đ ược gọi là“ Reuse 1 ” hoặc “universal frequency reuse”-và rất phổ biến với các nhà cung cấp dịchvụ mạng ngày nay bởi vì từ khi nó giảm thiểu các nhu cầu đối với việc hoạch định vôtuyến của mạng cụ thể.Để hỗ trợ sử dụng lại tần số phổ biến, những biểu đồ điều chế n ày quản lý nhiễu bằngcách sử dụng các mã sửa lỗi như mã CTC (Convolution turbo code) và bằng cách sửdụng dải băng tần sẵn có thông qua việc sử dụng các mã truy nhập trong trường hợp sửdụng CDMA, và các ong mang con trong trường hợp sử dụng OFDM.Chuẩn WIMAX di động cũng cung cấp khả năng phân chia trực giao với các nguồn tàinguyên trong 1 cell đồng thời vẫn định vị ngẫu nhiên các ong mang con giữa các cell.Phân chia trực giao trong cell đảm bảo rằng hiện tượng nhiễu giữa các sector gần nhaulà rất ít hoặc không xảy ra, trong khi hiện tượng định vị các ong mang con giữa cáccell đảm bảo rằng hiện tượng chồng chéo giữa các ong mang con được sử dụng trongcác thuê bao cụ thể tại các cell liền kề là rất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: