UỐN VÁN RỐN SƠ SINH
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.17 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu uốn ván rốn sơ sinh, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UỐN VÁN RỐN SƠ SINH UỐN VÁN RỐN SƠ SINHI.Đại cươngVi khuẩn gây bệnh uốn ván là Clostridium tetani, nằm trong đất, bùn, phân trâu,bò, có nha bào bọc nên đời sống kéo dài. Muốn diệt vi khuẩn này thể dinh dưỡng,nhiệt độ 56- 60°C trong 30phút, thể nha bào phải đạt nhiệt độ 120°C trong 30phút, dung dịch Iod 1% và Oxy già diệt vi khuẩn trong vài giờ. Vi khuẩn thườngtheo các vết thương ngoài da, vết trầy xước từ đó xâm nhập vào cơ thể. Vi khuẩntiết ra ngoại độc tố gồm 2 yếu tố:+ Yếu tố gây co giật làm ngộ độc thần kinh, gây co thắt các cơ hàm, lưng, cổ và cơhô hấp gây ngạt thở.+ Yếu tố làm hu ỷ hoại HC, BC gây hoại tử và độc với tim.ở trẻ sơ sinh bị uốn ván rốn do dụng cụ cắt rốn không đảm bảo vô trùng, do tayngười đỡ đẻ không vô khuẩn, băng gạc không vô trùng, vi trùng xâm nhập qua vếtcắt rốn, gây bệnh. Uốn ván rốn hay gặp ở các trường hợp đẻ rơi, ở nhà hoặc dọcđường, thiếu phương tiện vô trùng để cắt rốn.I. Giải phẫu cuống rốn:Cuống rốn có 2 động mạch và 1 tĩnh mạch. Cấu trúc của cuống rốn gồm 2 m àngnội sản mạc phía ngoài, tiếp nối với hạ bì của da bụng thai nhi. Nội sản mạc baobọc ba mạch máu rốn, có chất đệm nhờn trắng gọi là thạch Wharton, được nuôidưỡng qua sự thẩm thấu qua thành các mạch máu rốn. Khi cắt rốn phải chú ý sáttrùng mặt cắt rốn bằng cồn Iod, vì từ đó vi khuẩn có thể dễ dàng xâm nhập vào cơthể, đoạn rốn còn lại sẽ teo lại và rụng ngay chỗ tiếp giáp của lớp thượng bì, trênvùng thạch Wharton sẽ xuất hiện tổ chức hạt và sẽ tạo thành da bao phủ.Vì vậy nhiễm khuẩn rốn và uốn ván rốn có thể xảy ra khi cắt rốn không vô trùngvà do chăm sóc rốn không đảm bảo sạch khi rốn chưa rụng, chưa thành sẹo da.II.Triệu chứng lâm sàng:Thời gian ủ bệnh 4-15 ngày, trung bình 10 ngày. Th ời gian ủ bệnh ngày càng ngắnbệnh càng nặng, nếu trong vòng 1 tuần thì tử vong càng cao.Dấu hiệu đầu tiên là bỏ bú hoặc bú rất khó khăn, không há miệng được. Sau 24htriệu chứng càng nặng, cứng hàm liên tục, co cứng toàn thân, Mặt, cổ, lưng, bụng,chân tay đều co cứng, 2 tay nắm chặt. Các kích thích do tiếng động, chạm vào datrẻ làm toàn thân co cứng, miệng chúm chím, mặt nhăn nhó.Trường hợp nặng sẽ xuất hiện cơn giật liên tục, có cơn ngừng thở, sốt cao >40°c,cũng có trường hợp nhiệt độ giảm thấp, trường hợp này càng dễ tử vong.Kiểm tra thấy rốn bẩn, viêm tấy hoặc có mủ mùi hôi. Một số trường hợp rốn rụngsớm không còn có dấu hiệu nhiễm khuẩn sớm. Trong trường hợp này, chẩn đoándựa vào các dấu hiệu lâm sàng: cứng hàm, cơn co giật, mặt nhăn nhó. Cần chẩnđoán phân biệt với cơn co giật do thiếu oxy não, xuất huyết não - màng não, viêmmàng não, hạ đường huyết, canxi huyết...III. Điều trị:Cần phát hiện sớm khi trẻ mới bắt đầu bỏ bú- Cho trẻ nằm yên tĩnh, tránh mọi kích thích bên ngoài, tránh thăm khám nhiều. --Nên đặt trẻ trong lồng kính hoặc giường ấm, tránh tiếng động và ánh sáng.- Bảo đảm nhu cầu nước, điện giải, năng lượng bằng truyền tĩnh mạch- Cho ăn sữa mẹ hoặc sữa đặc hiệu qua ống sonde dạ dày.- Dự phòng viêm phổi do hít chất nhày từ hầu họng bằng cách cho ăn ít hoặckhông ăn nếu còn đe doạ nôn.- Vệ sinh rốn bằng oxy già.- Kháng huyết thanh chống uốn ván từ 10.000 - 20.000 đơn vị/ ngày- Kháng sinh đề phòng bội nhiễm, thường dùng 10.000- 20.000đv/ngày.Hoặc kháng sinh phổ rộng nhóm Cephalosporinn 40 -50mg/kg/ngàytu ỳ theo tình trạng nhiễm trùng.- Chống co giật bằng các loại thuốc an thần Phenobarbital 15 -20mg/kg/ngày.Diazepam 0,5- 10mg/kg/ngày.Tiêm TM khi co giật.Chlorpromazin, dilantin có thể sử dụng để chống co giật.- Thông khí phổi viện trợ nếu có khó thở, tím tái. Trường hợp nặng phải dùng máythở. Bị co thắt nặng có thể dùng giãn cơ Curare. Luôn khiểm tra khí trong máu.IV. Dự phòng uốn ván rốn:- Đỡ đẻ an toàn, bảo đảm đầy đủ các phương tiện đỡ đẻ vô khuẩn. Khi cắt rốn phảisát khuẩn bằng cồn Iod 1-3%, tuân thủ mọi nguyên tắc vô khuẩn. Hướng dẫn bàmẹ đi khám thai định kì tránh đẻ rơi.- Tiêm vacin phòng uốn ván: Tiêm 2 mũi Vacin phòng uốn ván trong quá trìnhmang thai. Kháng thể uốn ván được tạo ra trong cơ thể mẹ truyền sang cho thai cókhả năng phòng bệnh cho trẻ trong giai đoạn sơ sinh. Khoảng cách giữa 2 lần tiêmít nhất 30 ngày, mũi thứ 2 tiêm trước đẻ ít nhất là 2 tuần- Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thể được miễn nhiễm trọn đời nếu đượctiêm chủng đầy đủ như sau:Mũi thứ 1:Tiêm ở tuổi dạy thì hoặc từ 16 tuổiMũi thứ 2: Tiêm cách mũi thứ nhất ít nhất 30 ngày.Mũi thứ 3: Tiêm cách mũi 2 ít nhất 6 thángMũi thứ 4: Tiêm cách mũi 3 ít nhất 1 năm hoặc khi có thai lạiMũi thứ 5: Tiêm cách mũi 4 ít nhất 1 năm hoặc khi có thai lạiĐối với trẻ sơ sinh, cần được tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm chủng của chươngtrình tiêm chủng Quốc gia. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UỐN VÁN RỐN SƠ SINH UỐN VÁN RỐN SƠ SINHI.Đại cươngVi khuẩn gây bệnh uốn ván là Clostridium tetani, nằm trong đất, bùn, phân trâu,bò, có nha bào bọc nên đời sống kéo dài. Muốn diệt vi khuẩn này thể dinh dưỡng,nhiệt độ 56- 60°C trong 30phút, thể nha bào phải đạt nhiệt độ 120°C trong 30phút, dung dịch Iod 1% và Oxy già diệt vi khuẩn trong vài giờ. Vi khuẩn thườngtheo các vết thương ngoài da, vết trầy xước từ đó xâm nhập vào cơ thể. Vi khuẩntiết ra ngoại độc tố gồm 2 yếu tố:+ Yếu tố gây co giật làm ngộ độc thần kinh, gây co thắt các cơ hàm, lưng, cổ và cơhô hấp gây ngạt thở.+ Yếu tố làm hu ỷ hoại HC, BC gây hoại tử và độc với tim.ở trẻ sơ sinh bị uốn ván rốn do dụng cụ cắt rốn không đảm bảo vô trùng, do tayngười đỡ đẻ không vô khuẩn, băng gạc không vô trùng, vi trùng xâm nhập qua vếtcắt rốn, gây bệnh. Uốn ván rốn hay gặp ở các trường hợp đẻ rơi, ở nhà hoặc dọcđường, thiếu phương tiện vô trùng để cắt rốn.I. Giải phẫu cuống rốn:Cuống rốn có 2 động mạch và 1 tĩnh mạch. Cấu trúc của cuống rốn gồm 2 m àngnội sản mạc phía ngoài, tiếp nối với hạ bì của da bụng thai nhi. Nội sản mạc baobọc ba mạch máu rốn, có chất đệm nhờn trắng gọi là thạch Wharton, được nuôidưỡng qua sự thẩm thấu qua thành các mạch máu rốn. Khi cắt rốn phải chú ý sáttrùng mặt cắt rốn bằng cồn Iod, vì từ đó vi khuẩn có thể dễ dàng xâm nhập vào cơthể, đoạn rốn còn lại sẽ teo lại và rụng ngay chỗ tiếp giáp của lớp thượng bì, trênvùng thạch Wharton sẽ xuất hiện tổ chức hạt và sẽ tạo thành da bao phủ.Vì vậy nhiễm khuẩn rốn và uốn ván rốn có thể xảy ra khi cắt rốn không vô trùngvà do chăm sóc rốn không đảm bảo sạch khi rốn chưa rụng, chưa thành sẹo da.II.Triệu chứng lâm sàng:Thời gian ủ bệnh 4-15 ngày, trung bình 10 ngày. Th ời gian ủ bệnh ngày càng ngắnbệnh càng nặng, nếu trong vòng 1 tuần thì tử vong càng cao.Dấu hiệu đầu tiên là bỏ bú hoặc bú rất khó khăn, không há miệng được. Sau 24htriệu chứng càng nặng, cứng hàm liên tục, co cứng toàn thân, Mặt, cổ, lưng, bụng,chân tay đều co cứng, 2 tay nắm chặt. Các kích thích do tiếng động, chạm vào datrẻ làm toàn thân co cứng, miệng chúm chím, mặt nhăn nhó.Trường hợp nặng sẽ xuất hiện cơn giật liên tục, có cơn ngừng thở, sốt cao >40°c,cũng có trường hợp nhiệt độ giảm thấp, trường hợp này càng dễ tử vong.Kiểm tra thấy rốn bẩn, viêm tấy hoặc có mủ mùi hôi. Một số trường hợp rốn rụngsớm không còn có dấu hiệu nhiễm khuẩn sớm. Trong trường hợp này, chẩn đoándựa vào các dấu hiệu lâm sàng: cứng hàm, cơn co giật, mặt nhăn nhó. Cần chẩnđoán phân biệt với cơn co giật do thiếu oxy não, xuất huyết não - màng não, viêmmàng não, hạ đường huyết, canxi huyết...III. Điều trị:Cần phát hiện sớm khi trẻ mới bắt đầu bỏ bú- Cho trẻ nằm yên tĩnh, tránh mọi kích thích bên ngoài, tránh thăm khám nhiều. --Nên đặt trẻ trong lồng kính hoặc giường ấm, tránh tiếng động và ánh sáng.- Bảo đảm nhu cầu nước, điện giải, năng lượng bằng truyền tĩnh mạch- Cho ăn sữa mẹ hoặc sữa đặc hiệu qua ống sonde dạ dày.- Dự phòng viêm phổi do hít chất nhày từ hầu họng bằng cách cho ăn ít hoặckhông ăn nếu còn đe doạ nôn.- Vệ sinh rốn bằng oxy già.- Kháng huyết thanh chống uốn ván từ 10.000 - 20.000 đơn vị/ ngày- Kháng sinh đề phòng bội nhiễm, thường dùng 10.000- 20.000đv/ngày.Hoặc kháng sinh phổ rộng nhóm Cephalosporinn 40 -50mg/kg/ngàytu ỳ theo tình trạng nhiễm trùng.- Chống co giật bằng các loại thuốc an thần Phenobarbital 15 -20mg/kg/ngày.Diazepam 0,5- 10mg/kg/ngày.Tiêm TM khi co giật.Chlorpromazin, dilantin có thể sử dụng để chống co giật.- Thông khí phổi viện trợ nếu có khó thở, tím tái. Trường hợp nặng phải dùng máythở. Bị co thắt nặng có thể dùng giãn cơ Curare. Luôn khiểm tra khí trong máu.IV. Dự phòng uốn ván rốn:- Đỡ đẻ an toàn, bảo đảm đầy đủ các phương tiện đỡ đẻ vô khuẩn. Khi cắt rốn phảisát khuẩn bằng cồn Iod 1-3%, tuân thủ mọi nguyên tắc vô khuẩn. Hướng dẫn bàmẹ đi khám thai định kì tránh đẻ rơi.- Tiêm vacin phòng uốn ván: Tiêm 2 mũi Vacin phòng uốn ván trong quá trìnhmang thai. Kháng thể uốn ván được tạo ra trong cơ thể mẹ truyền sang cho thai cókhả năng phòng bệnh cho trẻ trong giai đoạn sơ sinh. Khoảng cách giữa 2 lần tiêmít nhất 30 ngày, mũi thứ 2 tiêm trước đẻ ít nhất là 2 tuần- Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thể được miễn nhiễm trọn đời nếu đượctiêm chủng đầy đủ như sau:Mũi thứ 1:Tiêm ở tuổi dạy thì hoặc từ 16 tuổiMũi thứ 2: Tiêm cách mũi thứ nhất ít nhất 30 ngày.Mũi thứ 3: Tiêm cách mũi 2 ít nhất 6 thángMũi thứ 4: Tiêm cách mũi 3 ít nhất 1 năm hoặc khi có thai lạiMũi thứ 5: Tiêm cách mũi 4 ít nhất 1 năm hoặc khi có thai lạiĐối với trẻ sơ sinh, cần được tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm chủng của chươngtrình tiêm chủng Quốc gia. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 110 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0