ƯU ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LÀM HẬU MÔN NHÂN TẠO
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.84 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Hậu môn nhân tạo (HMNT) ngoài phúc mạc đã được thực hiện cho đa số bệnh nhân trong phẫu thuật Miles. Nhiều nghiên cứu cho thấy ưu điểm của kỹ thuật này so với HMNT trong phúc mạc về tỉ lệ các biến chứng sau mổ. Thực hiện đúng kỹ thuật làm HMNT ngoài phúc mạc sẽ giúp giảm các biến chứng như: Thoát vị nội (xoắn ruột non), sa HMNT, kiểm soát được bài tiết phân. Mục tiêu: So sánh kết quả của kỹ thuật làm HMNT ngoài phúc mạc và kỹ thuật làm HMNT...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ƯU ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LÀM HẬU MÔN NHÂN TẠO ƯU ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LÀM HẬU MÔN NHÂN TẠOTÓM TẮTĐặt vấn đề: Hậu môn nhân tạo (HMNT) ngoài phúc mạc đã được thực hiệncho đa số bệnh nhân trong phẫu thuật Miles. Nhiều nghiên cứu cho thấy ưuđiểm của kỹ thuật này so với HMNT trong phúc mạc về tỉ lệ các biến chứngsau mổ. Thực hiện đúng kỹ thuật làm HMNT ngoài phúc mạc sẽ giúp giảmcác biến chứng như: Thoát vị nội (xoắn ruột non), sa HMNT, kiểm soátđược bài tiết phân.Mục tiêu: So sánh kết quả của kỹ thuật làm HMNT ngoài phúc mạc và kỹthuật làm HMNT cổ điển trong phẫu thuật Miles.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các biến chứng của 2 nhómbệnh được làm HMNT ngoài phúc mạc (nhóm I), và làm HMNT theophương pháp trong phúc mạc (nhóm II), trong phẫu thuật Miles từ năm 2000đến năm 2003. Cả 2 nhóm được theo dõi đến năm 2005.Kết quả: Nhóm I có 34 bệnh nhân, nhóm II có 34 bệnh nhân. Không có sựkhác biệt thống kê về tuổi, giới, và mặt bệnh lý (Ung thư trực tràng), bấtthường ở thành bụng, và vị trí đặt lỗ HMNT. Nhóm I: Có 1 trường hợp bántắc ruột, được điều trị nội không cần phải mổ lại. Nhóm II: Có 5 biến chứng(17%), trong đó có 3 trường hợp sa HMNT phải mổ sửa lại, 1- trường hợpchảy máu miệng HMNT, 1- trường hợp hẹp miệng HMNT.Kết luận: Nghiên cứu cho thấy HMNT trong phúc mạc gặp nhiều biếnchứng hơn so với HMNT ngoài phúc mạc. Nên làm HMNT ngoài phúc mạctrong phẫu thuật Miles để hạn chế các biến chứng nhất là các biến chứngnặng.SUMMARYBackground: Extraperitoneal colostomy has been performed to the majorityof patients in Abdominoperineal resection (Miles’ Operation). Many studiesshowed the strong point of this technique as compared to the Intraperitonealcolostomy in terms of post-operation’s complication rate. Withextraperitoneal colostomy with correct technique has helped reducing suchcomplications as internal hernia (Volvulus of small bowel), Anal prolapse,etc….Aim: To compare the result of Extraperitoneal and Intraperitoneal colostomyapplied for Abdominoperineal resection.Method: It is a retrospective study of complications occurred from twogroups of the patients who had Miles’ Operation performed using eitherExtraperitoneal colostomy(Group I) or Intraperitoneal colostomy (Group II)methods from 2000 to 2003. Both of these gro ups have been followed up to2005.Result: There were 34 patients in each group. Without the statisticaldifferences about Age, sex, and pathology stages (cancer of Rectum).Abdominal wall defect and location of artificial anus. Group I: there wasonly one case of sub-obstruction, this case had been treated conservativelywithout needing to operate. Group II: there were five complications (17%).3- Anal prolapses must be reoperated. Colostomy bleeding and colostomystricture are two others.Conclusion: Complications must be reoperated occurred in intraperitonealcolostomy is higher than in extraperitoneal colostomy. Extraperitonealcolostomy in Miles’ operation is safe and can reduce either colostomyprolapse or continuous fecal evacuation.ĐặT VấN ĐềHậu môn nhân tạo (HMNT) trong phẫu thuật Miles là một hậu môn đượcthaythế cho hậu môn thật đã bị khoét bỏ, cho nên nó sẽ tồn tại suốt khoãng thời giancòn lại của bệnh nhân. Do đó ngoài chức năng bài tiết tốt, chúng ta cũng cần phảichú ý tránh những biến chứng thường hay gặp khi làm HMNT, thậm chí nhữngbiến chứng nặng phải can thiệp phẫu thuật lại như: Sa niêm mạc, tụt chânHMNT gây viêm phúc mạc, tắc ruột, áp xe... trong đó biến chứng đáng ngại nhấtlà tắc ruột non do thoát vị nội (quai ruột non chui qua khoảng hở giửa thành bụngvới quai ruột làm HMNT), có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhânnếu chẩn đoán muộn.Phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạc đã được nhiều tác giả nước ngoàiáp dụng, (theo báo cáo của Whittaker M, Goligher JC. năm 1976)(Error!Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Trong nước cũng có công trìnhnghiên cứu báo cáo (Văn Tần, năm 2002)(Error! Reference source not found.), cho thấyưu điểm của phương pháp này có thể tránh được các biến chứng của mộtHMNT làm theo phương pháp trong phúc mạc(Error! Reference source not found.)(đính cố định quai ruột HMNT bằng chỉ trong ổ bụng)(Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.) , nhất là các biến chứng nặng. Tuy nhiên hiệntại phương pháp này chưa được làm một cách có hệ thống ở các bác sĩ ngoạikhoa, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để đánh giá một lầnnữa ưu và khuyết điểm của phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạc.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátĐánh giá ưu và khuyết điểm của phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạctrong phẫu thuật Miles.Mục tiêu chuyên biệt-Trình bày phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạc.- So sánh các biến chứng của hai phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạcvà HMNT trong phúc mạc trong phẫu thuật Miles.Phương pháp nghiên cứu:Đây là phương pháp nghiên cứu hồi cứu.Đối tượng nghiên cứu:. Nhóm bệnh nhân được làm phương pháp HMNT ngoài phúc mạc (nhóm I)và nhóm bệnh nhân được làm HMNT trong phúc mạc (nhóm II), từ tháng01/ 2000 đến tháng 12/ 2003 (được lấy cùng thời điểm một cách ngẫunhiên)..- Tất cả các bệnh không có bất thường ở thành bụng: không có vết sẹo cũhay thoát vị thành bụng trước đó.. - Vị trí đặt miệng HMNT ở thành bụng như nhau.Thu thập tài liệu và phương pháp theo dõi bệnh nhân:- Tất cả các bệnh nhân được theo dõi qua các dữ liệu được ghi nhận trong hồsơ bệnh án, khi bệnh nhân tái khám định kỳ theo hẹn, và được theo dõi trunghạn đến năm 2005.- Truy tìm tất cả các bệnh nhân bị biến chứng hậu môn nhân tạo từ ngàynghiên cứu cho đến năm 2005, để đối chứng với nhóm nghiên cứu nhằmtránh bỏ sót.* Tất cả các dữ liệu được phân tích, đánh giá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ƯU ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LÀM HẬU MÔN NHÂN TẠO ƯU ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LÀM HẬU MÔN NHÂN TẠOTÓM TẮTĐặt vấn đề: Hậu môn nhân tạo (HMNT) ngoài phúc mạc đã được thực hiệncho đa số bệnh nhân trong phẫu thuật Miles. Nhiều nghiên cứu cho thấy ưuđiểm của kỹ thuật này so với HMNT trong phúc mạc về tỉ lệ các biến chứngsau mổ. Thực hiện đúng kỹ thuật làm HMNT ngoài phúc mạc sẽ giúp giảmcác biến chứng như: Thoát vị nội (xoắn ruột non), sa HMNT, kiểm soátđược bài tiết phân.Mục tiêu: So sánh kết quả của kỹ thuật làm HMNT ngoài phúc mạc và kỹthuật làm HMNT cổ điển trong phẫu thuật Miles.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các biến chứng của 2 nhómbệnh được làm HMNT ngoài phúc mạc (nhóm I), và làm HMNT theophương pháp trong phúc mạc (nhóm II), trong phẫu thuật Miles từ năm 2000đến năm 2003. Cả 2 nhóm được theo dõi đến năm 2005.Kết quả: Nhóm I có 34 bệnh nhân, nhóm II có 34 bệnh nhân. Không có sựkhác biệt thống kê về tuổi, giới, và mặt bệnh lý (Ung thư trực tràng), bấtthường ở thành bụng, và vị trí đặt lỗ HMNT. Nhóm I: Có 1 trường hợp bántắc ruột, được điều trị nội không cần phải mổ lại. Nhóm II: Có 5 biến chứng(17%), trong đó có 3 trường hợp sa HMNT phải mổ sửa lại, 1- trường hợpchảy máu miệng HMNT, 1- trường hợp hẹp miệng HMNT.Kết luận: Nghiên cứu cho thấy HMNT trong phúc mạc gặp nhiều biếnchứng hơn so với HMNT ngoài phúc mạc. Nên làm HMNT ngoài phúc mạctrong phẫu thuật Miles để hạn chế các biến chứng nhất là các biến chứngnặng.SUMMARYBackground: Extraperitoneal colostomy has been performed to the majorityof patients in Abdominoperineal resection (Miles’ Operation). Many studiesshowed the strong point of this technique as compared to the Intraperitonealcolostomy in terms of post-operation’s complication rate. Withextraperitoneal colostomy with correct technique has helped reducing suchcomplications as internal hernia (Volvulus of small bowel), Anal prolapse,etc….Aim: To compare the result of Extraperitoneal and Intraperitoneal colostomyapplied for Abdominoperineal resection.Method: It is a retrospective study of complications occurred from twogroups of the patients who had Miles’ Operation performed using eitherExtraperitoneal colostomy(Group I) or Intraperitoneal colostomy (Group II)methods from 2000 to 2003. Both of these gro ups have been followed up to2005.Result: There were 34 patients in each group. Without the statisticaldifferences about Age, sex, and pathology stages (cancer of Rectum).Abdominal wall defect and location of artificial anus. Group I: there wasonly one case of sub-obstruction, this case had been treated conservativelywithout needing to operate. Group II: there were five complications (17%).3- Anal prolapses must be reoperated. Colostomy bleeding and colostomystricture are two others.Conclusion: Complications must be reoperated occurred in intraperitonealcolostomy is higher than in extraperitoneal colostomy. Extraperitonealcolostomy in Miles’ operation is safe and can reduce either colostomyprolapse or continuous fecal evacuation.ĐặT VấN ĐềHậu môn nhân tạo (HMNT) trong phẫu thuật Miles là một hậu môn đượcthaythế cho hậu môn thật đã bị khoét bỏ, cho nên nó sẽ tồn tại suốt khoãng thời giancòn lại của bệnh nhân. Do đó ngoài chức năng bài tiết tốt, chúng ta cũng cần phảichú ý tránh những biến chứng thường hay gặp khi làm HMNT, thậm chí nhữngbiến chứng nặng phải can thiệp phẫu thuật lại như: Sa niêm mạc, tụt chânHMNT gây viêm phúc mạc, tắc ruột, áp xe... trong đó biến chứng đáng ngại nhấtlà tắc ruột non do thoát vị nội (quai ruột non chui qua khoảng hở giửa thành bụngvới quai ruột làm HMNT), có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhânnếu chẩn đoán muộn.Phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạc đã được nhiều tác giả nước ngoàiáp dụng, (theo báo cáo của Whittaker M, Goligher JC. năm 1976)(Error!Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Trong nước cũng có công trìnhnghiên cứu báo cáo (Văn Tần, năm 2002)(Error! Reference source not found.), cho thấyưu điểm của phương pháp này có thể tránh được các biến chứng của mộtHMNT làm theo phương pháp trong phúc mạc(Error! Reference source not found.)(đính cố định quai ruột HMNT bằng chỉ trong ổ bụng)(Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.) , nhất là các biến chứng nặng. Tuy nhiên hiệntại phương pháp này chưa được làm một cách có hệ thống ở các bác sĩ ngoạikhoa, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để đánh giá một lầnnữa ưu và khuyết điểm của phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạc.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátĐánh giá ưu và khuyết điểm của phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạctrong phẫu thuật Miles.Mục tiêu chuyên biệt-Trình bày phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạc.- So sánh các biến chứng của hai phương pháp làm HMNT ngoài phúc mạcvà HMNT trong phúc mạc trong phẫu thuật Miles.Phương pháp nghiên cứu:Đây là phương pháp nghiên cứu hồi cứu.Đối tượng nghiên cứu:. Nhóm bệnh nhân được làm phương pháp HMNT ngoài phúc mạc (nhóm I)và nhóm bệnh nhân được làm HMNT trong phúc mạc (nhóm II), từ tháng01/ 2000 đến tháng 12/ 2003 (được lấy cùng thời điểm một cách ngẫunhiên)..- Tất cả các bệnh không có bất thường ở thành bụng: không có vết sẹo cũhay thoát vị thành bụng trước đó.. - Vị trí đặt miệng HMNT ở thành bụng như nhau.Thu thập tài liệu và phương pháp theo dõi bệnh nhân:- Tất cả các bệnh nhân được theo dõi qua các dữ liệu được ghi nhận trong hồsơ bệnh án, khi bệnh nhân tái khám định kỳ theo hẹn, và được theo dõi trunghạn đến năm 2005.- Truy tìm tất cả các bệnh nhân bị biến chứng hậu môn nhân tạo từ ngàynghiên cứu cho đến năm 2005, để đối chứng với nhóm nghiên cứu nhằmtránh bỏ sót.* Tất cả các dữ liệu được phân tích, đánh giá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 189 0 0