![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vai trò âm ốc tai kích gợi thoáng qua trong chẩn đoán khiếm thính ở trẻ em sau viêm màng não vi trùng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 190.95 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong đề tài này với mục tiêu nhằm nghiên cứu tính sàng lọc của TEOAEs trong chẩn đoán khiếm thính ở trẻ em bị viêm màng não vi trùng. Tét TEOAEs được thực hiện trước khi xuất viện để tránh tình trạng chẩn đoán muộn đối với khiếm thính sau viêm màng não. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò âm ốc tai kích gợi thoáng qua trong chẩn đoán khiếm thính ở trẻ em sau viêm màng não vi trùngVAI TRÒ ÂM ỐC TAI KÍCH GỢI THOÁNG QUA TRONG CHẨN ĐOÁNKHIẾM THÍNH Ở TRẺ EM SAU VIÊM MÀNG NÃO VI TRÙNGTrần Duy Tế, Nguyễn Hữu Khôi**, Đặnng Hoàng Sơn***TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu tính sàng lọc của TEOAEs trong chẩn đoán khiếm thính ở trẻ em bị viêm màngnão vi trùng. Tét TEOAEs được thực hiện trước khi xuất viện để tránh tình trạng chẩn đoán muộn đối vớikhiếm thính sau viêm màng não.Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu mô tả hàng loạt ca.Phương pháp NC: Các trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi bị viêm màng não mủ tại Bệnh Viện NhiĐồng 1 TPHCM, từ tháng 9/2006 đến tháng 4/2007 Trong vòng 48 giờ trước khi xuất viện, tất cả các bệnhnhi đều được sàng lọc bằng tét TEOAEs.Kết quả: 79 trẻ được tét TEOAEs: 17 (21,5%) trường hợp có kết quả Refer và 62 (78,5%) có kết quảPass. Refer một tai chiếm 8 (47,1%) trường hợp, hai tai chiếm 9 (52,9%) trường hợp. Với các yếu tố nguy cơcao gây khiếm thính: nam giới, đường dịch não tủy, tỉ lệ đường dịch não tủy / đường máu và CRP.Kết luận: Sử dụng tét TEOAEs để sàng lọc tình trạng khiếm thính sau viêm màng não vi trùng là dễthực hiện và có tính hiệu quả, cho phép chẩn đoán sớm khiếm thính sau viêm màng não vi trùng để cónhững biện pháp phục hồi sức nghe phù hợp.ABSTRACTROLE OF TEOAES IN DIAGNOSIS OF HEARING LOSSIN CHILDREN WITH BACTERIAL MENINGITISTran Duy Te, Nguyen Huu Khoi, Dang Hoang Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 66 – 68Objective: To study of screening test of TEOAEs for hearing loss in children with bacterial meningitis.TEOAEs tests were performed before discharge from the hospital in an attempt to avoid delays in dianogsisof postmeningitic hearing loss.Study design Prospectively descriptive study in case seriesMethod: Children from 2 months to 15 years of age with bacterial meningitis in Childrens Hospital 1,HCMC, from 9/2006 to 4/2007. In the 48 hours before discharge from the hospital, all patients underwent aaudiologic assessement with TEOAEs test.Results: Of 79 children, 17 (21.5%) cases with Refer and 62 (78.5%) cases with Pass UnilateralRefer: 8 (47.1%) and bilateral Refer: 9 (52.9%). Male, CSF glucose, CFS glucose/Blood glucose andCRP were 4 high risk factors in hearing loss with bacteral meningitis.Conclusion: TEOAEs screening in children recovering from bacterial maningitis was found to befeasible and effective. TEOAEs should allow early diagnosis of postmeningitic hearing loss and promtauditory rehabilitation.* BCV, BS CKII TMH, BV Nhi Đồng, Đồng Nai** Bộ môn TMH, ĐH YD Tp. HCM*** BV Nhi Đồng I Tp HCMĐẶT VẤN ĐỀKết quả nghiên cứuTỉ lệ thống kê trẻ em còn sống sau viêmmàng não vi trùng bị khiếm thính thần kinh daođộng trong khoảng từ 2,6 đến 42%. Sự chẩn đoánsớm tình trạng khiếm thính thần kinh sau viêmmàng não vi trùng là tối cần thiết, hầu có biệnpháp giúp cải thiện sức nghe, duy trì phản xạnghe- nói nếu trẻ chưa biết nói, quá trình giaotiếp trong môi trường xã hội giúp trẻ hình thànhngôn ngữ và hành vi thái độ để hòa nhập vớicộng đồng. Tầm soát khiếm thính thần kinh mắcphải sau viêm màng não vi trùng, một di chứngthần kinh thường gặp. Bằng những tét tầm soátkhách quan thính giác, trong đó âm ốc tai kíchgợi thoáng qua được được ứng dụng rộng rãinhiều nơi trên thế giới..Giới tính trong viêm màng não vi trùngĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuTiền cứu mô tả hàng loạt ca.Đối tượng nghiên cứuDân số mục tiêu:Trẻ 12 tháng đến 60 tháng (5tuổi) có 19 trường hợp (24,1%), và trên 60 thángcó 19 trường hợp (24,1%).Bệnh nhi có kết quả TEOAEs “Refer” ở lứatuổi < = 2 tuổi có 15 trường hợp (88,2%), ở lứa tuổitừ 2 tuổi đến 5 tuổi có 1 trường hợp (5,9%), và >5 tuổi có 1 trường hợp (5,9%).Kết quả TEOAEsTEOAEsTần suấtTỉ lệ%Pass6278,5Refer1721,5Tổng79100,0TEOAEsNTrung bìnhĐộ lệch chuẩnPass6240,287419,6779Refer1725,107616,5938Tổng7937,020919,9680Kết quả “Refer” 1 hay 2 taiTaiTần suấtTỉ lệ%Một tai847.1Hai tai952.9Tổng17100.0Đường dịch não tủy và kết quả TEOAEsANOVA, p= 0,005Đường dịch não tủy và tỉ lệ trẻ có kết quảTEOAEs “Refer”Đường dịch não tủy(mg%)BìnhthườngKhiếmthínhTổng5024Khiếmthính4 (44%)6 (35%)4 (15%)3 (11%)Tổng9172627Tóm lại, TEOAEs là một tét dễ thực hiện chotất cả bệnh nhi bị viêm màng não vi trùng trướckhi xuất viện. TEOAEs có độ nhạy cao, độ chuyênđáng tin cậy, thiết thực, và an toàn.Tỉ lệ khiếm thính ở trẻ bị viêm màng nãovi trùngTỉ lệ trẻ có kết quả “Refer” của TEOAEs sauviêm màng não vi trùng là 21,5%, đây là tỉ lệ trẻcần phải theo dõi tình trạng khiếm thính. Sosánh với tỉ lệ trẻ bị khiếm thính của các quốc giakhác, thì tỉ lệ này ở mức độ trung bình.Viêm màng não vi trùng và các yếu tố nguycơ gây khiếm thính- Nam giới- Đường dịch não tủy.- Tỉ lệ đường dịch não tủy/ đường máu.CRP và kết quả TEOAEsTEOAEsNTrung bìnhĐộ lệch chuẩnPassRefer62177951,2200119,226565,854354,314369,353463,9125Tổng- C- reactive protein (CRP).TÀI LIỆU THAM KHẢO1.ANOVA, p= 0,0002.CRP và tỉ lệ trẻ có kết quả TEOAEs “Refer”CRP (mg / L)Bình thườngKhiếm thínhTổng50 – 100>1003098151 (3,2%)1 (10,0%)4 (33,3%)11 (42,3%)31101226BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬNTEOAEs có giá trị trong tầm soát trẻ khiếmthínhTầm soát khiếm thính bằng tét TEOAEs chonhững bệnh nhi nội trú sau viêm màng não là sựphát triển đầy hứa hẹn. Chương trình tầm soátbằng tét TEOAEs cho phép hầu hết những bệnhnhi có nguy cơ khiếm thính sau viêm màng nãovi trùng được tìm thấy và đây là tét giúp đánhgiá thính lực khẩn cấp. Để có chẩn đoán chínhxác hơn về vị trí tổn thương cũng như ngưỡngnghe, cần phải có sự phối hợp TEOAEs, điệnthính giác thân não (Auditoty Brain Responses =ABRs), đo nhĩ lượng, soi tai.3.4.5.Brookhouser PE, (2000), “ Diseases of the Cochlea and ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò âm ốc tai kích gợi thoáng qua trong chẩn đoán khiếm thính ở trẻ em sau viêm màng não vi trùngVAI TRÒ ÂM ỐC TAI KÍCH GỢI THOÁNG QUA TRONG CHẨN ĐOÁNKHIẾM THÍNH Ở TRẺ EM SAU VIÊM MÀNG NÃO VI TRÙNGTrần Duy Tế, Nguyễn Hữu Khôi**, Đặnng Hoàng Sơn***TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu tính sàng lọc của TEOAEs trong chẩn đoán khiếm thính ở trẻ em bị viêm màngnão vi trùng. Tét TEOAEs được thực hiện trước khi xuất viện để tránh tình trạng chẩn đoán muộn đối vớikhiếm thính sau viêm màng não.Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu mô tả hàng loạt ca.Phương pháp NC: Các trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi bị viêm màng não mủ tại Bệnh Viện NhiĐồng 1 TPHCM, từ tháng 9/2006 đến tháng 4/2007 Trong vòng 48 giờ trước khi xuất viện, tất cả các bệnhnhi đều được sàng lọc bằng tét TEOAEs.Kết quả: 79 trẻ được tét TEOAEs: 17 (21,5%) trường hợp có kết quả Refer và 62 (78,5%) có kết quảPass. Refer một tai chiếm 8 (47,1%) trường hợp, hai tai chiếm 9 (52,9%) trường hợp. Với các yếu tố nguy cơcao gây khiếm thính: nam giới, đường dịch não tủy, tỉ lệ đường dịch não tủy / đường máu và CRP.Kết luận: Sử dụng tét TEOAEs để sàng lọc tình trạng khiếm thính sau viêm màng não vi trùng là dễthực hiện và có tính hiệu quả, cho phép chẩn đoán sớm khiếm thính sau viêm màng não vi trùng để cónhững biện pháp phục hồi sức nghe phù hợp.ABSTRACTROLE OF TEOAES IN DIAGNOSIS OF HEARING LOSSIN CHILDREN WITH BACTERIAL MENINGITISTran Duy Te, Nguyen Huu Khoi, Dang Hoang Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 66 – 68Objective: To study of screening test of TEOAEs for hearing loss in children with bacterial meningitis.TEOAEs tests were performed before discharge from the hospital in an attempt to avoid delays in dianogsisof postmeningitic hearing loss.Study design Prospectively descriptive study in case seriesMethod: Children from 2 months to 15 years of age with bacterial meningitis in Childrens Hospital 1,HCMC, from 9/2006 to 4/2007. In the 48 hours before discharge from the hospital, all patients underwent aaudiologic assessement with TEOAEs test.Results: Of 79 children, 17 (21.5%) cases with Refer and 62 (78.5%) cases with Pass UnilateralRefer: 8 (47.1%) and bilateral Refer: 9 (52.9%). Male, CSF glucose, CFS glucose/Blood glucose andCRP were 4 high risk factors in hearing loss with bacteral meningitis.Conclusion: TEOAEs screening in children recovering from bacterial maningitis was found to befeasible and effective. TEOAEs should allow early diagnosis of postmeningitic hearing loss and promtauditory rehabilitation.* BCV, BS CKII TMH, BV Nhi Đồng, Đồng Nai** Bộ môn TMH, ĐH YD Tp. HCM*** BV Nhi Đồng I Tp HCMĐẶT VẤN ĐỀKết quả nghiên cứuTỉ lệ thống kê trẻ em còn sống sau viêmmàng não vi trùng bị khiếm thính thần kinh daođộng trong khoảng từ 2,6 đến 42%. Sự chẩn đoánsớm tình trạng khiếm thính thần kinh sau viêmmàng não vi trùng là tối cần thiết, hầu có biệnpháp giúp cải thiện sức nghe, duy trì phản xạnghe- nói nếu trẻ chưa biết nói, quá trình giaotiếp trong môi trường xã hội giúp trẻ hình thànhngôn ngữ và hành vi thái độ để hòa nhập vớicộng đồng. Tầm soát khiếm thính thần kinh mắcphải sau viêm màng não vi trùng, một di chứngthần kinh thường gặp. Bằng những tét tầm soátkhách quan thính giác, trong đó âm ốc tai kíchgợi thoáng qua được được ứng dụng rộng rãinhiều nơi trên thế giới..Giới tính trong viêm màng não vi trùngĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuTiền cứu mô tả hàng loạt ca.Đối tượng nghiên cứuDân số mục tiêu:Trẻ 12 tháng đến 60 tháng (5tuổi) có 19 trường hợp (24,1%), và trên 60 thángcó 19 trường hợp (24,1%).Bệnh nhi có kết quả TEOAEs “Refer” ở lứatuổi < = 2 tuổi có 15 trường hợp (88,2%), ở lứa tuổitừ 2 tuổi đến 5 tuổi có 1 trường hợp (5,9%), và >5 tuổi có 1 trường hợp (5,9%).Kết quả TEOAEsTEOAEsTần suấtTỉ lệ%Pass6278,5Refer1721,5Tổng79100,0TEOAEsNTrung bìnhĐộ lệch chuẩnPass6240,287419,6779Refer1725,107616,5938Tổng7937,020919,9680Kết quả “Refer” 1 hay 2 taiTaiTần suấtTỉ lệ%Một tai847.1Hai tai952.9Tổng17100.0Đường dịch não tủy và kết quả TEOAEsANOVA, p= 0,005Đường dịch não tủy và tỉ lệ trẻ có kết quảTEOAEs “Refer”Đường dịch não tủy(mg%)BìnhthườngKhiếmthínhTổng5024Khiếmthính4 (44%)6 (35%)4 (15%)3 (11%)Tổng9172627Tóm lại, TEOAEs là một tét dễ thực hiện chotất cả bệnh nhi bị viêm màng não vi trùng trướckhi xuất viện. TEOAEs có độ nhạy cao, độ chuyênđáng tin cậy, thiết thực, và an toàn.Tỉ lệ khiếm thính ở trẻ bị viêm màng nãovi trùngTỉ lệ trẻ có kết quả “Refer” của TEOAEs sauviêm màng não vi trùng là 21,5%, đây là tỉ lệ trẻcần phải theo dõi tình trạng khiếm thính. Sosánh với tỉ lệ trẻ bị khiếm thính của các quốc giakhác, thì tỉ lệ này ở mức độ trung bình.Viêm màng não vi trùng và các yếu tố nguycơ gây khiếm thính- Nam giới- Đường dịch não tủy.- Tỉ lệ đường dịch não tủy/ đường máu.CRP và kết quả TEOAEsTEOAEsNTrung bìnhĐộ lệch chuẩnPassRefer62177951,2200119,226565,854354,314369,353463,9125Tổng- C- reactive protein (CRP).TÀI LIỆU THAM KHẢO1.ANOVA, p= 0,0002.CRP và tỉ lệ trẻ có kết quả TEOAEs “Refer”CRP (mg / L)Bình thườngKhiếm thínhTổng50 – 100>1003098151 (3,2%)1 (10,0%)4 (33,3%)11 (42,3%)31101226BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬNTEOAEs có giá trị trong tầm soát trẻ khiếmthínhTầm soát khiếm thính bằng tét TEOAEs chonhững bệnh nhi nội trú sau viêm màng não là sựphát triển đầy hứa hẹn. Chương trình tầm soátbằng tét TEOAEs cho phép hầu hết những bệnhnhi có nguy cơ khiếm thính sau viêm màng nãovi trùng được tìm thấy và đây là tét giúp đánhgiá thính lực khẩn cấp. Để có chẩn đoán chínhxác hơn về vị trí tổn thương cũng như ngưỡngnghe, cần phải có sự phối hợp TEOAEs, điệnthính giác thân não (Auditoty Brain Responses =ABRs), đo nhĩ lượng, soi tai.3.4.5.Brookhouser PE, (2000), “ Diseases of the Cochlea and ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Am ốc tai kích gợi thoáng qua Chẩn đoán khiếm thính Viêm màng não vi trùngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 265 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 237 0 0 -
13 trang 220 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 216 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0