Vai trò cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp tạo shunt cửa - chủ trong gan qua đường tĩnh mạch cảnh ở bệnh nhân xơ gan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 628.21 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp TIPS ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: 71 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS được chụp cắt lớp vi tính đa dãy, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 10/2013 đến tháng 07/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp tạo shunt cửa - chủ trong gan qua đường tĩnh mạch cảnh ở bệnh nhân xơ ganTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.791Vai trò cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựachọn và lập kế hoạch can thiệp tạo shunt cửa - chủ tronggan qua đường tĩnh mạch cảnh ở bệnh nhân xơ ganThe role of MDCT portography for the selection and planning oftransjugular intrahepatic portosystemic shunt procedure in cirrhoticpatientsTrần Quang Lục*, Lâm Khánh**, *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ,Lê Văn Trường**, Nguyễn Trọng Tuyển** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp TIPS ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: 71 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS được chụp cắt lớp vi tính đa dãy, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 10/2013 đến tháng 07/2020. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân được can thiệp TIPS sau khi chụp cắt lớp vi tính là 70,4%. Nguyên nhân không can thiệp chủ yếu là do bất thường hình thái gan và tĩnh mạch cửa chiếm 38,1% (8/21). Kế hoạch can thiệp từ tĩnh mạch gan phải - nhánh phải tĩnh mạch cửa chiếm 92%, trên thực tế là 70%. Số lần chọc kim vào tĩnh mạch cửa trung bình là 2,0 ± 0,9 lần, chọc kim 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,8%. Tai biến tụ máu dưới bao gan chiếm tỷ lệ cao nhất là 22,9%. Kết luận: Cắt lớp vi tính có vai trò trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp TIPS ở bệnh nhân xơ gan. Từ khoá: Cắt lớp vi tính đa dãy, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, tạo shunt cửa chủ trong gan.Summary Objective: To decide the role of MDCT portography for the selection and planning of transjugular intrahepatic portosystemic shunt (TIPS) procedure in cirrhotic patients. Subject and method: 71 cirrhotic patients who met the TIPS procedural criteria for the treatment of bleeding and prevention of rebleeding due to rupture of gastroesophageal varices. They were screened by MDCT at 108 Military Central Hospital and Phu Tho Provincial General Hospital from October, 2013 to July, 2020. Result: The rate of patients underwent TIPS was 70.4% and 29.6% was not. The majority of patients with non-TIPS procedure was due to the changes of morphology of the liver and portal vein with the rate was 38.1%. The shunt planning from right hepatic vein to right branch of portal vein was 92% of patients, where as this shunt direction was performed for 70% of patients. The mean number of portal vein puntures was 2.0 ± 0.9. Subcapsular hematoma was the major complication with the rate of 22.9%. Conclusion: MDCT portography had the reliable role for the selection and the planning of TIPS procedure in cirrhotic patients. Keywords: MDCT, portal hypertension, TIPS.Ngày nhận bài: 24/5/2021, ngày chấp nhận đăng: 16/6/2021Người phản hồi: Trần Quang Lục, Email: drtranquangluc@gmail.com - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 145JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.7911. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn lựa chọn Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TAL TMC) là biến Các bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan đã cóchứng thường gặp của xơ gan, là nguyên nhân CMTH tái phát và có chỉ định can thiệp TIPS điều trịchính tạo nên các vòng nối bàng hệ (VNBH), trong hoặc dự phòng CMTH thoả mãn điều kiện:đó có giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ), tĩnh mạch Bệnh nhân CMTH cấp tính do vỡ giãn TMTQ,dạ dày (TMDD). Khoảng 1/3 trường hợp giãn TMTQ, TMDD do xơ gan mà các biện pháp điều trị nội khoaTMDD có biến chứng chảy máu tiêu hóa (CMTH) với và nội soi không hiệu quả.tỷ lệ tử vong trong 6 tuần đầu sau khi chảy máu tiêu Chỉ định can thiệp TIPS thường quy dự phònghóa từ 15 - 20% [2]. Hiện nay, có nhiều phương pháp CMTH tái phát ở bệnh nhân có nguy cơ cao.điều trị biến chứng CMTH do TALTMC, tuy nhiên,theo Hội nghị đồng thuận Baveno VI (2015), nội soi Tuổi: 18 đến 70 tuổi.và nội khoa vẫn là những biện pháp cơ bản được áp Tiêu chuẩn loại trừdụng đầu tiên [3]. Bệnh nhân CMTH do vỡ giãn TMTQ, TMDD do Can thiệp tạo shunt cửa - chủ trong gan qua xơ gan nhưng không được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp tạo shunt cửa - chủ trong gan qua đường tĩnh mạch cảnh ở bệnh nhân xơ ganTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.791Vai trò cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựachọn và lập kế hoạch can thiệp tạo shunt cửa - chủ tronggan qua đường tĩnh mạch cảnh ở bệnh nhân xơ ganThe role of MDCT portography for the selection and planning oftransjugular intrahepatic portosystemic shunt procedure in cirrhoticpatientsTrần Quang Lục*, Lâm Khánh**, *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ,Lê Văn Trường**, Nguyễn Trọng Tuyển** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp TIPS ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: 71 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS được chụp cắt lớp vi tính đa dãy, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 10/2013 đến tháng 07/2020. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân được can thiệp TIPS sau khi chụp cắt lớp vi tính là 70,4%. Nguyên nhân không can thiệp chủ yếu là do bất thường hình thái gan và tĩnh mạch cửa chiếm 38,1% (8/21). Kế hoạch can thiệp từ tĩnh mạch gan phải - nhánh phải tĩnh mạch cửa chiếm 92%, trên thực tế là 70%. Số lần chọc kim vào tĩnh mạch cửa trung bình là 2,0 ± 0,9 lần, chọc kim 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,8%. Tai biến tụ máu dưới bao gan chiếm tỷ lệ cao nhất là 22,9%. Kết luận: Cắt lớp vi tính có vai trò trong lựa chọn và lập kế hoạch can thiệp TIPS ở bệnh nhân xơ gan. Từ khoá: Cắt lớp vi tính đa dãy, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, tạo shunt cửa chủ trong gan.Summary Objective: To decide the role of MDCT portography for the selection and planning of transjugular intrahepatic portosystemic shunt (TIPS) procedure in cirrhotic patients. Subject and method: 71 cirrhotic patients who met the TIPS procedural criteria for the treatment of bleeding and prevention of rebleeding due to rupture of gastroesophageal varices. They were screened by MDCT at 108 Military Central Hospital and Phu Tho Provincial General Hospital from October, 2013 to July, 2020. Result: The rate of patients underwent TIPS was 70.4% and 29.6% was not. The majority of patients with non-TIPS procedure was due to the changes of morphology of the liver and portal vein with the rate was 38.1%. The shunt planning from right hepatic vein to right branch of portal vein was 92% of patients, where as this shunt direction was performed for 70% of patients. The mean number of portal vein puntures was 2.0 ± 0.9. Subcapsular hematoma was the major complication with the rate of 22.9%. Conclusion: MDCT portography had the reliable role for the selection and the planning of TIPS procedure in cirrhotic patients. Keywords: MDCT, portal hypertension, TIPS.Ngày nhận bài: 24/5/2021, ngày chấp nhận đăng: 16/6/2021Người phản hồi: Trần Quang Lục, Email: drtranquangluc@gmail.com - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 145JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No4/2021 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v16i4.7911. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn lựa chọn Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TAL TMC) là biến Các bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan đã cóchứng thường gặp của xơ gan, là nguyên nhân CMTH tái phát và có chỉ định can thiệp TIPS điều trịchính tạo nên các vòng nối bàng hệ (VNBH), trong hoặc dự phòng CMTH thoả mãn điều kiện:đó có giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ), tĩnh mạch Bệnh nhân CMTH cấp tính do vỡ giãn TMTQ,dạ dày (TMDD). Khoảng 1/3 trường hợp giãn TMTQ, TMDD do xơ gan mà các biện pháp điều trị nội khoaTMDD có biến chứng chảy máu tiêu hóa (CMTH) với và nội soi không hiệu quả.tỷ lệ tử vong trong 6 tuần đầu sau khi chảy máu tiêu Chỉ định can thiệp TIPS thường quy dự phònghóa từ 15 - 20% [2]. Hiện nay, có nhiều phương pháp CMTH tái phát ở bệnh nhân có nguy cơ cao.điều trị biến chứng CMTH do TALTMC, tuy nhiên,theo Hội nghị đồng thuận Baveno VI (2015), nội soi Tuổi: 18 đến 70 tuổi.và nội khoa vẫn là những biện pháp cơ bản được áp Tiêu chuẩn loại trừdụng đầu tiên [3]. Bệnh nhân CMTH do vỡ giãn TMTQ, TMDD do Can thiệp tạo shunt cửa - chủ trong gan qua xơ gan nhưng không được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Cắt lớp vi tính đa dãy Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Tạo shunt cửa chủ trong ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
6 trang 222 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0