Vai trò của CEA trong đánh giá đáp ứng hóa trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 265.99 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá vai trò của carcinoembryonic antigen (CEA) trong việc theo dõi đáp ứng khối u với hóa trị trong điều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT) giai đoạn tái phát, di căn không mổ được tại khoa Nội 4 Bệnh viện K từ tháng 7/2017đến tháng 7/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của CEA trong đánh giá đáp ứng hóa trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 quả càng tốt . Kết quả: Thời gian nằm viện trung 2. Huang F-D, Yeh W-B, Chen S-S, et al. Early bình là 10 ± 4.6 ngày. Thời gian nằm viện ngắn Management of Retained Hemothorax in Blunt Head and Chest Trauma. World J Surg. nhất là 5 ngày, dài nhất là 26 ngày. Kết quả 2018;42(7):2061-2066. chung tốt chiếm 70.6%, có 4 bệnh nhân chiếm 3. Nguyễn Thế Hiệp, Lê Nữ Hòa Hiệp, Nguyễn 11.8% có biến chứng máu đông màng phổi phải Hoài Nam và cộng sự. Kết quả điều trị chấn mổ nội soi xử lý ổ cặn. Theo kết quả của Nguyễn thương và vết thương ngực tại bệnh viện nhân dân Gia Định – TP.HCM. Tạp chí y học Việt Nam. Hữu Ước1 và cộng sự thì thời gian nằm viện 2008;352:483-490. trung bình với nhóm bệnh nhân chấn thương 4. Zargar M, Khaji A, Karbakhsh Davari M. ngực đơn thuần là 5,3 ± 4,9 ngày, tỷ lệ tốt là Thoracic injury: a review of 276 cases. Chin J 89.9%, không tốt là 5.7%, còn theo Chrysou Traumatol. 2007;10(5):259-262. 5. Nguyễn Trường Giang, Nghiêm Đình Phấn, Konstantina6 và cộng sự với nhóm chấn thương Nguyễn Văn Sơn, Đặng Ngọc Hùng. Đặc điểm ngực trên các bệnh nhân đa chấn thương thời tổn thương và chiến thuật xử trí chấn thương ngực gian nằm viện trung bình là 11 ngày, tương trong đa chấn thương. Tổng hội Y Dược học. đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 2006;Ngoại khoa(6):12-17. 6. Chrysou K, Halat G, Hoksch B, Schmid RA, V. KẾT LUẬN Kocher GJ. Lessons from a large trauma center: impact of blunt chest trauma in polytrauma Chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ patients-still a relevant problem? Scand J Trauma não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần là một Resusc Emerg Med. 2017;25(1):42. trong những là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, 7. Hildebrand F, Giannoudis PV, Griensven M chăm sóc và điều trị đòi hỏi tính chuyên khoa. van, et al. Management of polytraumatized Kết quả chăm sóc và điều trị nhóm bệnh nhân patients with associated blunt chest trauma: a comparison of two European countries. Injury. nghiên cứu phản ánh thực trạng loại hình thương 2005;36(2):293-302. tổn phối hợp này và cho kết quả khả quan. 8. Đặng Ngọc Hùng và cộng sự. Một số nhận xét về đặc điểm triệu chứng, sơ cứu và cấp cứu chấn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương ngực kín qua 139 trường hợp tại bệnh viện 1. Nguyễn Hữu Ước và cộng sự. Đánh giá tình 103. Tạp chí ngoại khoa. 2006;56(6):2-11. hình cấp cứu chấn thương lồng ngực tại bệnh viện 9. J. Hugh Devitt. Blunt Chest Trauma: Việt Đức từ 2004 – 2006. Tạp chí Y học Việt Nam. Anaesthesia, assessment and management. In: 2007;328:402-413. Can J Anaesth. 40th ed.; 1993:29-39. VAI TRÒ CỦA CEA TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG HÓA TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĂN Phan Văn Quân1, Trần Thắng2, Bùi Vinh Quang3 TÓM TẮT CEA huyết tương và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) được thực hiện trước điều trị và sau mỗi 03 chu kì hóa trị. 45 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán carcinoembryonic antigen (CEA) trong việc theo dõi dương tính, âm tính, độ chính xác chẩn đoán của việc đáp ứng khối u với hóa trị trong điều trị ung thư đại đánh giá đánh ứng bằng CEA đối với bệnh đáp ứng trực tràng (UTĐTT) giai đoạn tái phát, di căn không hoàn toàn và một phần lần lượt là 82,0%, 63,1%, mổ được tại khoa Nội 4 Bệnh viện K từ tháng 63,1%, 82,0%, 71,3%, đối với bệnh tiến triển lần lượt 7/2017đến tháng 7/2021. Đối tượng và phương là 61 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của CEA trong đánh giá đáp ứng hóa trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 quả càng tốt . Kết quả: Thời gian nằm viện trung 2. Huang F-D, Yeh W-B, Chen S-S, et al. Early bình là 10 ± 4.6 ngày. Thời gian nằm viện ngắn Management of Retained Hemothorax in Blunt Head and Chest Trauma. World J Surg. nhất là 5 ngày, dài nhất là 26 ngày. Kết quả 2018;42(7):2061-2066. chung tốt chiếm 70.6%, có 4 bệnh nhân chiếm 3. Nguyễn Thế Hiệp, Lê Nữ Hòa Hiệp, Nguyễn 11.8% có biến chứng máu đông màng phổi phải Hoài Nam và cộng sự. Kết quả điều trị chấn mổ nội soi xử lý ổ cặn. Theo kết quả của Nguyễn thương và vết thương ngực tại bệnh viện nhân dân Gia Định – TP.HCM. Tạp chí y học Việt Nam. Hữu Ước1 và cộng sự thì thời gian nằm viện 2008;352:483-490. trung bình với nhóm bệnh nhân chấn thương 4. Zargar M, Khaji A, Karbakhsh Davari M. ngực đơn thuần là 5,3 ± 4,9 ngày, tỷ lệ tốt là Thoracic injury: a review of 276 cases. Chin J 89.9%, không tốt là 5.7%, còn theo Chrysou Traumatol. 2007;10(5):259-262. 5. Nguyễn Trường Giang, Nghiêm Đình Phấn, Konstantina6 và cộng sự với nhóm chấn thương Nguyễn Văn Sơn, Đặng Ngọc Hùng. Đặc điểm ngực trên các bệnh nhân đa chấn thương thời tổn thương và chiến thuật xử trí chấn thương ngực gian nằm viện trung bình là 11 ngày, tương trong đa chấn thương. Tổng hội Y Dược học. đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 2006;Ngoại khoa(6):12-17. 6. Chrysou K, Halat G, Hoksch B, Schmid RA, V. KẾT LUẬN Kocher GJ. Lessons from a large trauma center: impact of blunt chest trauma in polytrauma Chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ patients-still a relevant problem? Scand J Trauma não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần là một Resusc Emerg Med. 2017;25(1):42. trong những là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, 7. Hildebrand F, Giannoudis PV, Griensven M chăm sóc và điều trị đòi hỏi tính chuyên khoa. van, et al. Management of polytraumatized Kết quả chăm sóc và điều trị nhóm bệnh nhân patients with associated blunt chest trauma: a comparison of two European countries. Injury. nghiên cứu phản ánh thực trạng loại hình thương 2005;36(2):293-302. tổn phối hợp này và cho kết quả khả quan. 8. Đặng Ngọc Hùng và cộng sự. Một số nhận xét về đặc điểm triệu chứng, sơ cứu và cấp cứu chấn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương ngực kín qua 139 trường hợp tại bệnh viện 1. Nguyễn Hữu Ước và cộng sự. Đánh giá tình 103. Tạp chí ngoại khoa. 2006;56(6):2-11. hình cấp cứu chấn thương lồng ngực tại bệnh viện 9. J. Hugh Devitt. Blunt Chest Trauma: Việt Đức từ 2004 – 2006. Tạp chí Y học Việt Nam. Anaesthesia, assessment and management. In: 2007;328:402-413. Can J Anaesth. 40th ed.; 1993:29-39. VAI TRÒ CỦA CEA TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG HÓA TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĂN Phan Văn Quân1, Trần Thắng2, Bùi Vinh Quang3 TÓM TẮT CEA huyết tương và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) được thực hiện trước điều trị và sau mỗi 03 chu kì hóa trị. 45 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của Kết quả: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán carcinoembryonic antigen (CEA) trong việc theo dõi dương tính, âm tính, độ chính xác chẩn đoán của việc đáp ứng khối u với hóa trị trong điều trị ung thư đại đánh giá đánh ứng bằng CEA đối với bệnh đáp ứng trực tràng (UTĐTT) giai đoạn tái phát, di căn không hoàn toàn và một phần lần lượt là 82,0%, 63,1%, mổ được tại khoa Nội 4 Bệnh viện K từ tháng 63,1%, 82,0%, 71,3%, đối với bệnh tiến triển lần lượt 7/2017đến tháng 7/2021. Đối tượng và phương là 61 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hóa trị ung thư đại trực tràng Ung thư đại tràng Ung thư trực tràng Hóa chất phác đồGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0