Danh mục

Vai trò của cộng hưởng t trong chẩn đoán và định hướng điều trị hội chứng hẹp ống sống cổ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 954.09 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mục tiêu: Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán nguyên nhân để góp phần định hướng điều trị hội chứng hẹp ống sống cổ mắc phải. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang với 55 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp ống sống cổ mắc phải và được chụp cộng hưởng từ cột sống cổ tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng t trong chẩn đoán và định hướng điều trị hội chứng hẹp ống sống cổTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 11/2021Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán và định hướng điều trị hộichứng hẹp ống sống cổ Lê Văn Ngọc Cường¹*, Lê Ngọc Quý² (1) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán nguyên nhân để góp phần định hướngđiều trị hội chứng hẹp ống sống cổ mắc phải. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang với 55 bệnh nhân đượcchẩn đoán hẹp ống sống cổ mắc phải và được chụp cộng hưởng từ cột sống cổ tại Bệnh viện Trường Đại họcY - Dược Huế. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 49,6 ± 61,8% trường hợp là nam. Nhóm tuổi 40-60 chiếm tỷ lệnhiều nhất. Triệu chứng đau cột sống cổ là triệu chứng thường gặp nhất, rối loạn phản xạ gân chi trên thườnggặp ở 72,7% bệnh nhân. Biểu hiện phối hợp cả ba hội chứng: cột sống cổ, chèn ép rễ và chèn ép tủy là 54,5%.Nguyên nhân thường gặp nhất làm hẹp ống sống cổ mắc phải: thoát vị đĩa đệm 92,7%. Mức độ hẹp ống sốngcổ theo phân độ cổ điển với kết quả là bệnh nhân hẹp tương đối chiếm 47,3% và hẹp tuyệt đối chiếm 52,7%.Theo phân độ Kang năm 2011; 50,9% hẹp độ 1, 36,4% hẹp độ 2, 12,7% hẹp độ 3. Kết luận: Có sự phù hợpgiữa biểu hiện lâm sàng và mức độ hẹp ống sống cổ. Độ phù hợp giữa phân độ hẹp ống sống cổ Kang và thangđiểm Nurick trên lâm sàng ở mức trung bình với Kappa = 0,58. Do vậy, cần xác định mức độ tổn thương trênhình ảnh cộng hưởng từ và biểu hiện lâm sàng đề chọn giải pháp điều trị hợp lý đối với bệnh nhân hẹp ốngsống cổ mắc phải. Từ khóa: Cộng hưởng từ, đau cột sống cổ, hẹp ống sống cổ. AbstractThe role of magnetic resonance imaging in the diagnosis and treatmentorientation of cervical spinal stenosis syndromes Le Van Ngọc Cuong¹*, Le Ngoc Quy² (1) Dept. of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Radiology Services, Hue Central Hospital Objectives: To study on the magnetic resonance imaging (MRI) to diagnose the causes of cervicalspinal stenosis and contribution to therapeutic orientations in cervical spinal stenosis patients. Materialsand methods: Descriptive cross-sectional studies of 55 consecutive patients with cervical canal stenosis onmagnetic resonance imaging in Radiology department of Hue University Hospital of Medicine and Pharmacy.Results: The mean age of the patients was 49.6 ± 11.2, and 61.8% of cases were males. Age group 40-60was highest ratio (67.3%). The cervical spine pain was the most common symptom of cervical canal stenosis.Abnormal reflexes of upper limb tendons were one of the more common symptoms (72.7%). The combinedpresentation of all three syndromes: cervical spine pain, cervical root compression, and cervical cordcompression that were 54.5%. The cervical herniated disc (92.7%) is the most common cause of acquiredcervical spinal stenosis. According to classical classification of cervical spinal stenosis, 52.7% of patients withabsolute stenosis and 47.3% of patients with relative stenosis. According to the Kang classification in 2011,grade 1 stenosis is 50.9%, grade 2 stenosis is 36.4% and grade 3 stenosis 12.7%. Conclusion: There was aconcordance between the clinical presentation and imaging manifestation of cervical canal stenosis. Theconcordance between the cervical canal stenosis by Kang grading system and clinical symptoms by Nurick-score were more than average with Kappa = 0.58. Therefore, it is necessary to determine the grade of injuryon magnetic resonance imaging in combination with clinical symptoms to choose a reasonable treatmentmethod for patients with acquired cervical spinal stenosis. Key words: Magnetic resonance imaging, cervical spine pain, cervical canal stenosis. Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Ngọc Cường, email: lvncuong@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2021.6.12 Ngày nhận bài: 11/10/2021; Ngày đồng ý đăng: 22/11/2021 92 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 11/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình ảnh học luôn đóng vai trò quan trọng đối với chẩn Ống sống cổ được tạo bởi thân đốt sống, cuống, đoán hẹp ống sống cổ, nếu kết hợp lâm sàng và chẩncung sau đốt sống cổ, khớp gian đốt, các dây chằng đoán hình ảnh thì mức độ chính xác rất cao, trong đódọc sau, dây chằng vàng, dây chằng bao khớp [1]. chẩn đoán hình ảnh giúp xác định được nguyên nhânTất cả nguyên nhân làm thay đổi cấu trúc giải phẫu cũng như đánh giá được mức độ hẹp ống sống vàcác thành phần này đều có thể gây hẹp ống sống cổ. mức độ tổn thương tủy do hẹp ống sống,.. Chính vì Hẹp ống sống cổ là một bệnh lí thần kinh thường vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò củagặp, chiếm tỉ lệ 4,9% dân số trưởng thành, 6,8% số cộng hưởng từ trong chẩn đoán nguyên nhân và gópngười trên 50 tuổi và 9% dân số trên 70 tuổi [2]. Về phần định hướng điều trị hội chứng hẹp ống sống cổmặt bệnh học, ống sống cổ có chứa tủy sống, các mắc phải”.rễ thần kinh, vì vậy hẹp ống sống cổ có thể làm ảnhhưởng đến hình thái và chức năng của tủy và rễ, do 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUđó các biểu hiện lâm sàng thường rất đa dạng và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: