Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T ung thư bàng quang
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 869.83 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng (CHT) và đánh giá vai trò của CHT trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang (UTBQ). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 40 bệnh nhân UTBQ được chụp CHT vùng chậu, được phẫu thuật và chẩn đoán xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh (GPB) qua bệnh phẩm sinh thiết qua nội soi hoặc bệnh phẩm sau phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân từ 01/06/2019 đến 31/10/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T ung thư bàng quang TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1A - 2023Cường6 dùng colistin liều cao đạt 73.9%. Fluid”. Antimicrob Agents Chemother, 53(11), 4907-10.V. KẾT LUẬN 3. Qin Lu, MD, et al (2012). “Efficacy of High-Dose - Thời gian cắt sốt của nhóm sử dụng khí Nebulized Colistin in Ventilator-Associated Pneumonia Caused by Multidrug-Resistantdung nhanh hơn so với nhóm tĩnh mạch: trung Pseudomonas Aeruginosa and Acinetobacterbình 3 ngày ở nhóm KD và 5 ngày ở nhóm TM Baumannii”. Anesthesiology December 2012, 117,(p vietnam medical journal n01A - MAY - 2023MRI films were evaluated preoperatively and cao. Do đó đề tài được thực hiện với mục tiêucompared with histopathology postoperatively. nghiên cứu mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởngResults: Among 40 patients being studied, the meanage was 61,25 ± 15,34; male predominance (67%). từ ung thư bàng quang và đánh giá vai trò củaHistopathological results showed that transitional cell CHT trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T củacancer accounted for the majority with 37 cases UTBQ.(92,5%), squamous cell cancer accounted for 7,5%.Out of 85 tumors, the most common tumor location II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUwas bilateral bladder 42%, mostly one tumor (70%). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 40 BNFeatured images: mean size 18,18 ± 17,18; most được chẩn đoán ung thư bàng quang.frequently found polyp-shaped tumor 42,5%. There *Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân (BN)was a strong correlation between the shape and sizeof tumors and T staging (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1A - 2023Nghiên cứu khảo sát dữ liệu từ hồ sơ bệnh án, tam giác (6%), cổ (7%), toàn thành (4%).không can thiệp trên bệnh nhân, không thu thập Tổng số u được quan sát là 85 u, đa số có 1thông tin tiết lộ danh tính cá nhân và mọi dữ liệu u (70%), 2 u trở lên chiếm 30%, có 1 trườngđược bảo mật. hợp có 11 u. Kích thước u trung bình trong mẫu nghiênIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cứu: 18,18 ± 17,18 (mm). Kích thước u lớn nhất Nghiên cứu gồm 40 trường hợp thoả tiêu chí là 86,2mm và u kích thước u nhỏ nhất là 3,3mm.chọn mẫu. Đa số u có kích thước vietnam medical journal n01A - MAY - 20230,948, với ngưỡng cut – off 3 cho độ nhạy và độ khảo sát động học qua các thì. Chính đặc điểmđặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán lần lượt là tương phản này giúp tăng khả năng và độ chính96,7% và 82,4%. xác trong phát hiện xâm lấn các lớp thành bàng quang. Khi kết hợp chuỗi xung DWI với chuỗi xung DCE và T2W làm tăng độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của CHT trong chẩn đoán phân biệt các giai đoạn T của UTBQ. Chuỗi xung DWI hữu ích trong chẩn đoán phân biệt dày lớp dưới niêm mạc do phản ứng viêm tấy và xơ hóa có thể tương tự như xâm lấn lớp cơ trên các chuỗi xung T2W và DCE, trên chuỗi xung DWI phần thay đổi này giảm tín hiệu hơn khối u, do đó có thể giúp tăng độ đặc hiệu hay giảm dương tính giả trong chẩn đoán xâm lấn lớp cơ.IV. BÀN LUẬN Giá trị của việc sử dụng chuỗi xung T2 đơn Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 61,25 thuần, hay kết hợp 2 chuỗi xung DCE và T2W hay± 15,34 tuổi. các nghiên cứu khác cũng cho thấy kết hợp 3 chuỗi xung DCE, T2W và DWI tương tựtuổi trung bình của UTBQ thay đổi từ 56-61,25 như kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễntuổi (3, 5). Nghiên cứu này có tỉ lệ nam/nữ = Quang Toàn hay tác giả Takeuchi (2009) (5), (7).2/1. Các nghiên cứu thực hiện trong và ngoài Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối tươngnước cũng có những điểm tương đồng. quan có ý nghĩa thống kê giữa phân độ VIRADS Kết quả GPB cho thấy tỉ lệ ung thư tế bào và giai đoạn T ung thư bàng quang. Diện tíchchuyển tiếp chiếm ưu thế, kết quả này phù hợp dưới đường cong (AUC) của thang điểm VIRADSvới các nghiên cứu trước đây. Các nghiên cứu trong phân biệt ung thư bàng quang có haykhác cũng chỉ ra rằng u xuất phát từ thành bên không tình trạng xâm lấn cơ là 0,948, vớihiếm tỉ lệ cao nhất, đồng thời vị trí u cũng đánh ngưỡng cut – off là 3 cho độ nhạy và độ đặcgiá nguy cơ phát triển và xâm lấn các cơ quan hiệu cao nhất trong chẩn đoán lần lượt là 96,7%lân cận. Tổng số u được quan sát là 85 u, đa số và 82,4%.có 1 u (70%), 2 u trở lên chiếm 30%. Các Kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứunghiên cứu khác lại cho kết quả nhiều u chiếm tỉ đoàn hệ của tác giả Wang và cộng sự với cỡ mẫulệ cao hơn, tỉ lệ nhiều u trong nghiê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T ung thư bàng quang TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1A - 2023Cường6 dùng colistin liều cao đạt 73.9%. Fluid”. Antimicrob Agents Chemother, 53(11), 4907-10.V. KẾT LUẬN 3. Qin Lu, MD, et al (2012). “Efficacy of High-Dose - Thời gian cắt sốt của nhóm sử dụng khí Nebulized Colistin in Ventilator-Associated Pneumonia Caused by Multidrug-Resistantdung nhanh hơn so với nhóm tĩnh mạch: trung Pseudomonas Aeruginosa and Acinetobacterbình 3 ngày ở nhóm KD và 5 ngày ở nhóm TM Baumannii”. Anesthesiology December 2012, 117,(p vietnam medical journal n01A - MAY - 2023MRI films were evaluated preoperatively and cao. Do đó đề tài được thực hiện với mục tiêucompared with histopathology postoperatively. nghiên cứu mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởngResults: Among 40 patients being studied, the meanage was 61,25 ± 15,34; male predominance (67%). từ ung thư bàng quang và đánh giá vai trò củaHistopathological results showed that transitional cell CHT trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T củacancer accounted for the majority with 37 cases UTBQ.(92,5%), squamous cell cancer accounted for 7,5%.Out of 85 tumors, the most common tumor location II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUwas bilateral bladder 42%, mostly one tumor (70%). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 40 BNFeatured images: mean size 18,18 ± 17,18; most được chẩn đoán ung thư bàng quang.frequently found polyp-shaped tumor 42,5%. There *Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân (BN)was a strong correlation between the shape and sizeof tumors and T staging (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1A - 2023Nghiên cứu khảo sát dữ liệu từ hồ sơ bệnh án, tam giác (6%), cổ (7%), toàn thành (4%).không can thiệp trên bệnh nhân, không thu thập Tổng số u được quan sát là 85 u, đa số có 1thông tin tiết lộ danh tính cá nhân và mọi dữ liệu u (70%), 2 u trở lên chiếm 30%, có 1 trườngđược bảo mật. hợp có 11 u. Kích thước u trung bình trong mẫu nghiênIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cứu: 18,18 ± 17,18 (mm). Kích thước u lớn nhất Nghiên cứu gồm 40 trường hợp thoả tiêu chí là 86,2mm và u kích thước u nhỏ nhất là 3,3mm.chọn mẫu. Đa số u có kích thước vietnam medical journal n01A - MAY - 20230,948, với ngưỡng cut – off 3 cho độ nhạy và độ khảo sát động học qua các thì. Chính đặc điểmđặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán lần lượt là tương phản này giúp tăng khả năng và độ chính96,7% và 82,4%. xác trong phát hiện xâm lấn các lớp thành bàng quang. Khi kết hợp chuỗi xung DWI với chuỗi xung DCE và T2W làm tăng độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của CHT trong chẩn đoán phân biệt các giai đoạn T của UTBQ. Chuỗi xung DWI hữu ích trong chẩn đoán phân biệt dày lớp dưới niêm mạc do phản ứng viêm tấy và xơ hóa có thể tương tự như xâm lấn lớp cơ trên các chuỗi xung T2W và DCE, trên chuỗi xung DWI phần thay đổi này giảm tín hiệu hơn khối u, do đó có thể giúp tăng độ đặc hiệu hay giảm dương tính giả trong chẩn đoán xâm lấn lớp cơ.IV. BÀN LUẬN Giá trị của việc sử dụng chuỗi xung T2 đơn Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 61,25 thuần, hay kết hợp 2 chuỗi xung DCE và T2W hay± 15,34 tuổi. các nghiên cứu khác cũng cho thấy kết hợp 3 chuỗi xung DCE, T2W và DWI tương tựtuổi trung bình của UTBQ thay đổi từ 56-61,25 như kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễntuổi (3, 5). Nghiên cứu này có tỉ lệ nam/nữ = Quang Toàn hay tác giả Takeuchi (2009) (5), (7).2/1. Các nghiên cứu thực hiện trong và ngoài Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối tươngnước cũng có những điểm tương đồng. quan có ý nghĩa thống kê giữa phân độ VIRADS Kết quả GPB cho thấy tỉ lệ ung thư tế bào và giai đoạn T ung thư bàng quang. Diện tíchchuyển tiếp chiếm ưu thế, kết quả này phù hợp dưới đường cong (AUC) của thang điểm VIRADSvới các nghiên cứu trước đây. Các nghiên cứu trong phân biệt ung thư bàng quang có haykhác cũng chỉ ra rằng u xuất phát từ thành bên không tình trạng xâm lấn cơ là 0,948, vớihiếm tỉ lệ cao nhất, đồng thời vị trí u cũng đánh ngưỡng cut – off là 3 cho độ nhạy và độ đặcgiá nguy cơ phát triển và xâm lấn các cơ quan hiệu cao nhất trong chẩn đoán lần lượt là 96,7%lân cận. Tổng số u được quan sát là 85 u, đa số và 82,4%.có 1 u (70%), 2 u trở lên chiếm 30%. Các Kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứunghiên cứu khác lại cho kết quả nhiều u chiếm tỉ đoàn hệ của tác giả Wang và cộng sự với cỡ mẫulệ cao hơn, tỉ lệ nhiều u trong nghiê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư bàng quang Cộng hưởng từ Chẩn đoán phân độ giai đoạn T Chuỗi xung T1 Tiêm thuốc đối quangGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0