Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá ung thư dương vật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 368.62 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư dương vật (UTDV) là một bệnh tương đối hiếm. Trong đó cộng hưởng từ (CHT) là một phương tiện hình ảnh học quan trọng trong đánh giá khối u trước phẫu thuật. Bài viết trình bày mô tả các đặc điểm cộng hưởng từ ung thư dương vật và đánh giá vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư dương vật, xâm lấn thể hang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá ung thư dương vậtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ DƯƠNG VẬT Nguyễn Thị Kim Ngân1, Võ Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Quang Thái Dương1, Lê Quang Khang1, Nguyễn Thị Minh Trang1, Phạm Ngọc Hoa2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư dương vật (UTDV) là một bệnh tương đối hiếm. Trong đó cộng hưởng từ (CHT) làmột phương tiện hình ảnh học quan trọng trong đánh giá khối u trước phẫu thuật. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm cộng hưởng từ ung thư dương vật và đánh giá vai trò của cộng hưởng từtrong chẩn đoán ung thư dương vật, xâm lấn thể hang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân (BN) UTDV có chụp CHT trước mổ tại bệnh việnBình Dân từ 01/06/2017 đến 31/05/2020. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Mô tả đặc điểm hình ảnh CHT, đốichiếu với kết quả giải phẫu bệnh. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị kappa được tính cho từng BN. Kết quả: Mức độ đồng thuận giữa CHT và giải phẫu bệnh (GPB) trong đánh giá giai đoạn T của UTDVvới kappa và khoảng tin cậy 95% là 0,85 (0,75 – 0,95), p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021accurately assessed lymph node metastasis in 20 out of 22 cases. T2W accurately evaluated cavernous invasion in24 out of 26 cases. Conclusion: This study shows that MRI has high accuracy in assessing stage T of penile cancer, especially inthe evaluation the corpus cavernosum invasion. Subsequently, it makes an important contribution to decide planfor treatment and conservative therapy. Keywords: penile cancer, invade corpus cavernosumĐẶT VẤN ĐỀ thể hang. Ung thư dương vật (UTDV) là một bệnh ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUtương đối hiếm. Theo Hiệp hội ung thư Hoa Kì Đối tượng nghiên cứuước tính năm 2020 có 2200 trường hợp UTDV Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xácmới được chẩn đoán, khoảng 440 trường hợp tử định là UTDV tại bệnh viện (BV) Bình Dân từvong tại Hoa Kì. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ngày 01/06/2017 đến ngày 31/05/2020 và có chụpUTDV giai đoạn sớm tương đối cao, khoảng CHT trước phẫu thuật.85%; tuy nhiên, tỷ lệ này giảm xuống 57% khi có Tiêu chuẩn đưa vàodi căn hạch vùng và 11% khi di căn xa(1). UTDV BN có chụp CHT có và không có tiêm thuốcphổ biến ở một số vùng của Châu Á, Châu Phi tương phản từ trước phẫu thuật. Có kết quả giảivà Nam Mỹ, hiếm gặp ở Bắc Mỹ, Châu Âu. phẫu bệnh lý bằng phẫu thuật. Hồ sơ bệnh ánNhóm UT biểu mô tế bào vảy (SCCs) chiếm đa ghi chép đầy đủ về lâm sàng và phương phápsố trong nhóm ác tính và chiếm 95% các trường điều trị. Kết quả giải phẫu bệnh (GPB) được sửhợp, trong đó SCCs thường xuất hiện ở quy đầu dụng làm tiêu chuẩn để xác định UTDV và mức(48%), bao quy đầu (21%)(2). độ xâm lấn của tổn thương, di căn hạch. Việc đánh giá kích thước, vị trí và mức độxâm lấn của khối u giúp xác định kế hoạch điều Tiêu chuẩn loại trừtrị, tiên lượng bệnh cũng như theo dõi sau điều Các trường hợp UTDV đã phẫu thuật hoặctrị. Ngày nay, hệ thống TNM (The Tumor, điều trị tân hỗ trợ.Node, Metastasis) là một công cụ quan trọng để Phương pháp nghiên cứuphân giai đoạn bệnh. cộng hưởng từ (CHT) cung Thiết kế nghiên cứucấp một phương tiện hình ảnh không xâm lấn Mô tả loạt ca.cho cả khối u ác tính nguyên phát và thứ phát, Kỹ thuật chụptăng độ tương phản mô mềm và tạo ra hình ảnhtối ưu về giải phẫu DV(3). Tuy nhiên, hình ảnh Tất cả BN được chụp CHT bằng máy GECHT không được sử dụng thường xuyên để SIGNA EXPLORER 1,5 Tesla. BN nằm ngửa,đánh giá UTDV. Vì có ít dữ liệu trong vấn đề được đặt một chiếc khăn gấp giữa hai chân bệnhnày, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu với mục nhân để nâng cao bìu và DV(4). Dùng coil đặttiêu mô tả các đặc điểm cộng hưởng từ ung thư trên bề mặt DV. Các chuỗi xung trong protocoldương vật và đánh giá vai trò của cộng hưởng chụp được trình bày trong Bảng 1.từ trong chẩn đoán ung thư dương vật, xâm lấnBảng 1: Kỹ thuật chụp Chuỗi xung TR/TE (ms) Dày (mm) FOV (mm) Ma trận Số lần lấy hình Sag T2W 6550/100 3,0 240x288 512x512 3 Cor T2W FS 4050/100 3,0 240x288 512x512 4 Axial T2W 4200/110 3,0 240x288 512x512 3 Axial T1W 545/7 3,0 – 4,0 240x288 512x512 1 Axial T1W FS 545/7 3,0 – 4,0 240x288 512x512 3Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 81Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuỗi xung TR/TE (ms) Dày (mm) FOV ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá ung thư dương vậtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ DƯƠNG VẬT Nguyễn Thị Kim Ngân1, Võ Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Quang Thái Dương1, Lê Quang Khang1, Nguyễn Thị Minh Trang1, Phạm Ngọc Hoa2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư dương vật (UTDV) là một bệnh tương đối hiếm. Trong đó cộng hưởng từ (CHT) làmột phương tiện hình ảnh học quan trọng trong đánh giá khối u trước phẫu thuật. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm cộng hưởng từ ung thư dương vật và đánh giá vai trò của cộng hưởng từtrong chẩn đoán ung thư dương vật, xâm lấn thể hang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân (BN) UTDV có chụp CHT trước mổ tại bệnh việnBình Dân từ 01/06/2017 đến 31/05/2020. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Mô tả đặc điểm hình ảnh CHT, đốichiếu với kết quả giải phẫu bệnh. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị kappa được tính cho từng BN. Kết quả: Mức độ đồng thuận giữa CHT và giải phẫu bệnh (GPB) trong đánh giá giai đoạn T của UTDVvới kappa và khoảng tin cậy 95% là 0,85 (0,75 – 0,95), p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021accurately assessed lymph node metastasis in 20 out of 22 cases. T2W accurately evaluated cavernous invasion in24 out of 26 cases. Conclusion: This study shows that MRI has high accuracy in assessing stage T of penile cancer, especially inthe evaluation the corpus cavernosum invasion. Subsequently, it makes an important contribution to decide planfor treatment and conservative therapy. Keywords: penile cancer, invade corpus cavernosumĐẶT VẤN ĐỀ thể hang. Ung thư dương vật (UTDV) là một bệnh ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUtương đối hiếm. Theo Hiệp hội ung thư Hoa Kì Đối tượng nghiên cứuước tính năm 2020 có 2200 trường hợp UTDV Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xácmới được chẩn đoán, khoảng 440 trường hợp tử định là UTDV tại bệnh viện (BV) Bình Dân từvong tại Hoa Kì. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ngày 01/06/2017 đến ngày 31/05/2020 và có chụpUTDV giai đoạn sớm tương đối cao, khoảng CHT trước phẫu thuật.85%; tuy nhiên, tỷ lệ này giảm xuống 57% khi có Tiêu chuẩn đưa vàodi căn hạch vùng và 11% khi di căn xa(1). UTDV BN có chụp CHT có và không có tiêm thuốcphổ biến ở một số vùng của Châu Á, Châu Phi tương phản từ trước phẫu thuật. Có kết quả giảivà Nam Mỹ, hiếm gặp ở Bắc Mỹ, Châu Âu. phẫu bệnh lý bằng phẫu thuật. Hồ sơ bệnh ánNhóm UT biểu mô tế bào vảy (SCCs) chiếm đa ghi chép đầy đủ về lâm sàng và phương phápsố trong nhóm ác tính và chiếm 95% các trường điều trị. Kết quả giải phẫu bệnh (GPB) được sửhợp, trong đó SCCs thường xuất hiện ở quy đầu dụng làm tiêu chuẩn để xác định UTDV và mức(48%), bao quy đầu (21%)(2). độ xâm lấn của tổn thương, di căn hạch. Việc đánh giá kích thước, vị trí và mức độxâm lấn của khối u giúp xác định kế hoạch điều Tiêu chuẩn loại trừtrị, tiên lượng bệnh cũng như theo dõi sau điều Các trường hợp UTDV đã phẫu thuật hoặctrị. Ngày nay, hệ thống TNM (The Tumor, điều trị tân hỗ trợ.Node, Metastasis) là một công cụ quan trọng để Phương pháp nghiên cứuphân giai đoạn bệnh. cộng hưởng từ (CHT) cung Thiết kế nghiên cứucấp một phương tiện hình ảnh không xâm lấn Mô tả loạt ca.cho cả khối u ác tính nguyên phát và thứ phát, Kỹ thuật chụptăng độ tương phản mô mềm và tạo ra hình ảnhtối ưu về giải phẫu DV(3). Tuy nhiên, hình ảnh Tất cả BN được chụp CHT bằng máy GECHT không được sử dụng thường xuyên để SIGNA EXPLORER 1,5 Tesla. BN nằm ngửa,đánh giá UTDV. Vì có ít dữ liệu trong vấn đề được đặt một chiếc khăn gấp giữa hai chân bệnhnày, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu với mục nhân để nâng cao bìu và DV(4). Dùng coil đặttiêu mô tả các đặc điểm cộng hưởng từ ung thư trên bề mặt DV. Các chuỗi xung trong protocoldương vật và đánh giá vai trò của cộng hưởng chụp được trình bày trong Bảng 1.từ trong chẩn đoán ung thư dương vật, xâm lấnBảng 1: Kỹ thuật chụp Chuỗi xung TR/TE (ms) Dày (mm) FOV (mm) Ma trận Số lần lấy hình Sag T2W 6550/100 3,0 240x288 512x512 3 Cor T2W FS 4050/100 3,0 240x288 512x512 4 Axial T2W 4200/110 3,0 240x288 512x512 3 Axial T1W 545/7 3,0 – 4,0 240x288 512x512 1 Axial T1W FS 545/7 3,0 – 4,0 240x288 512x512 3Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 81Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuỗi xung TR/TE (ms) Dày (mm) FOV ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Ung thư dương vật Xâm lấn thể hang Ung thư biểu mô tế bào vảyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
9 trang 208 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0