Vai trò của đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu trong cắt thuỳ phổi kèm nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.07 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sử dụng đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và phẫu thuật cắt thuỳ phổi do ung thư nói riêng vẫn giữ một vai trò quan trọng. Bài viết trình bày vai trò của đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu trong cắt thuỳ phổi kèm nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu trong cắt thuỳ phổi kèm nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 VAI TRÒ CỦA ĐƯỜNG MỞ NGỰC BÊN XÂM LẤN TỐI THIỂU TRONG CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Phạm Hữu Lư *, Bùi Văn Bình** TÓM TẮT stay 9,91± 3,03 days, post-operative complications 10,8%. Normal and almost normal function of 39 Đặt vấn đề: Sử dụng đường mở ngực bên xâm shoulder joint was 39,1% and 52,4%; 100% of lấn tối thiểu trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và patients were satisfied and very satisfied with the phẫu thuật cắt thuỳ phổi do ung thư nói riêng vẫn giữ aesthetic of the incision after surgery. Conclusion: một vai trò quan trọng. Phương pháp: Nghiên cứu Minimally invasive thoracotomy without cutting chest mô tả, hồi cứu: Từ 1/2015 đến 12/2016 có 93 bệnh wall muscles plays a good role in the surgical nhân được phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế treatment of non-small cell lung cancer in parallel with bào nhỏ bằng đường mở ngực tối thiểu tại Bệnh viện video-assisted thoracoscopic surgery with some Hữu Nghị Việt Đức. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ = 1,7 và confirmed advantages on postoperative pain relief, tuổi trung bình là 56,87±10,9 (từ 15 đến 76 tuổi). shoulder function, cosmetic and training. Thời gian phẫu thuật trung bình 155,10 ± 38,5 phút, Keyword: minimally invasive lateral thoracotomy, có 3 bệnh nhân phải truyền máu trong mổ (3,23%), non-small cell lung cancer, lobectomy thời gian dẫn lưu màng phổi 4,94± 2,09 ngày, thời gian nằm viện 9,91± 3,03 ngày, biến chứng sau phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật chiếm 10,8%. Chức năng khớp vai bình thường và gần như bình thường lần lượt là 39,1% và 52,4%; Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về thẩm mỹ một trong số ung thư thường gặp trên thế giới, của vết mổ sau phẫu thuật. Kết luận: Đường mở đây cũng là căn nguyên nhân tử vong cao nhất ở ngực bên xâm lấn tối thiểu không cắt các lớp cơ thành nam giới và thứ hai ở nữ giới. Cho tới nay, phẫu ngực chiếm vai trò tốt trong điều trị ngoại khoa ung thuật ít xâm lấn là lựa chọn hàng đầu trong điều thư phổi không tế bào nhỏ song hành với phẫu thuật nội soi với một số ưu điểm đã được khẳng định về trị ngoại khoa những trường hợp giai đoạn sớm giảm đau sau mổ, chức năng khớp vai, thẩm mỹ và [1], [2], [3]. đào tạo. Sử dụng đường mở ngực bên xâm lấn tối Từ khoá: Mở ngực bên tối thiểu, ung thư phổi thiểu trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và không tế bào nhỏ, cắt thuỳ phổi phẫu thuật cắt thuỳ phổi do ung thư nói riêng SUMMARY vẫn giữ một vai trò quan trọng [4]. Mặc dù phẫu THE ROLE OF MINIMALLY INVASIVE LATERAL thuật nội soi đã trở thành thường qui nhưng với THORACOTOMY IN LOBECTOMY WITH đường mở ngực xâm lấn tối thiểu vẫn rất có tiềm LYMPH NODE DISSECTION TREATMENT năng vượt trội trong việc tối ưu hoá các chỉ định OF NON-SMALL CELL LUNG CANCER phẫu thuật, tính khả thi, an toàn, thẩm mỹ và Background: Using minimally invasive lateral chất lượng cuộc sống [2]. Chúng tôi đã triển khai thoracotomy in thoracic surgery in general and kỹ thuật mở ngực đường bên tối thiểu thường lobectomy for non-small cell lung cancer in particular qui mang lại nhiều ưu điểm, tiết kiệm chi phí still plays an important role. Methods: Descriptive, điều trị cho người bệnh, bài báo sẽ tổng kết kết retrospective study: From January 2015 to December 2016, 93 patients underwent lobectomy – node quả cũng như giới thiệu lại chi tiết về kỹ thuật dissection for non-small cell lung cancer by minimally phẫu thuật này. invasive lateral thoracotomy at Viet Duc University Hospital. Results: Male/female ratio = 1,7 and mean ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của đường mở ngực bên xâm lấn tối thiểu trong cắt thuỳ phổi kèm nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 VAI TRÒ CỦA ĐƯỜNG MỞ NGỰC BÊN XÂM LẤN TỐI THIỂU TRONG CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Phạm Hữu Lư *, Bùi Văn Bình** TÓM TẮT stay 9,91± 3,03 days, post-operative complications 10,8%. Normal and almost normal function of 39 Đặt vấn đề: Sử dụng đường mở ngực bên xâm shoulder joint was 39,1% and 52,4%; 100% of lấn tối thiểu trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và patients were satisfied and very satisfied with the phẫu thuật cắt thuỳ phổi do ung thư nói riêng vẫn giữ aesthetic of the incision after surgery. Conclusion: một vai trò quan trọng. Phương pháp: Nghiên cứu Minimally invasive thoracotomy without cutting chest mô tả, hồi cứu: Từ 1/2015 đến 12/2016 có 93 bệnh wall muscles plays a good role in the surgical nhân được phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế treatment of non-small cell lung cancer in parallel with bào nhỏ bằng đường mở ngực tối thiểu tại Bệnh viện video-assisted thoracoscopic surgery with some Hữu Nghị Việt Đức. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ = 1,7 và confirmed advantages on postoperative pain relief, tuổi trung bình là 56,87±10,9 (từ 15 đến 76 tuổi). shoulder function, cosmetic and training. Thời gian phẫu thuật trung bình 155,10 ± 38,5 phút, Keyword: minimally invasive lateral thoracotomy, có 3 bệnh nhân phải truyền máu trong mổ (3,23%), non-small cell lung cancer, lobectomy thời gian dẫn lưu màng phổi 4,94± 2,09 ngày, thời gian nằm viện 9,91± 3,03 ngày, biến chứng sau phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật chiếm 10,8%. Chức năng khớp vai bình thường và gần như bình thường lần lượt là 39,1% và 52,4%; Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về thẩm mỹ một trong số ung thư thường gặp trên thế giới, của vết mổ sau phẫu thuật. Kết luận: Đường mở đây cũng là căn nguyên nhân tử vong cao nhất ở ngực bên xâm lấn tối thiểu không cắt các lớp cơ thành nam giới và thứ hai ở nữ giới. Cho tới nay, phẫu ngực chiếm vai trò tốt trong điều trị ngoại khoa ung thuật ít xâm lấn là lựa chọn hàng đầu trong điều thư phổi không tế bào nhỏ song hành với phẫu thuật nội soi với một số ưu điểm đã được khẳng định về trị ngoại khoa những trường hợp giai đoạn sớm giảm đau sau mổ, chức năng khớp vai, thẩm mỹ và [1], [2], [3]. đào tạo. Sử dụng đường mở ngực bên xâm lấn tối Từ khoá: Mở ngực bên tối thiểu, ung thư phổi thiểu trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và không tế bào nhỏ, cắt thuỳ phổi phẫu thuật cắt thuỳ phổi do ung thư nói riêng SUMMARY vẫn giữ một vai trò quan trọng [4]. Mặc dù phẫu THE ROLE OF MINIMALLY INVASIVE LATERAL thuật nội soi đã trở thành thường qui nhưng với THORACOTOMY IN LOBECTOMY WITH đường mở ngực xâm lấn tối thiểu vẫn rất có tiềm LYMPH NODE DISSECTION TREATMENT năng vượt trội trong việc tối ưu hoá các chỉ định OF NON-SMALL CELL LUNG CANCER phẫu thuật, tính khả thi, an toàn, thẩm mỹ và Background: Using minimally invasive lateral chất lượng cuộc sống [2]. Chúng tôi đã triển khai thoracotomy in thoracic surgery in general and kỹ thuật mở ngực đường bên tối thiểu thường lobectomy for non-small cell lung cancer in particular qui mang lại nhiều ưu điểm, tiết kiệm chi phí still plays an important role. Methods: Descriptive, điều trị cho người bệnh, bài báo sẽ tổng kết kết retrospective study: From January 2015 to December 2016, 93 patients underwent lobectomy – node quả cũng như giới thiệu lại chi tiết về kỹ thuật dissection for non-small cell lung cancer by minimally phẫu thuật này. invasive lateral thoracotomy at Viet Duc University Hospital. Results: Male/female ratio = 1,7 and mean ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư phổi không tế bào nhỏ Vai trò của đường mở ngực Cắt thuỳ phổi Nạo vét hạch Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 239 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0