![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vai trò của β‐hCG sau hút nạo thai trứng toàn phần trong tiên lượng sớm bệnh nguyên bào nuôi tồn tại
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 362.53 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thai trứng là một bệnh lý có liên quan đến sự phát triển bất thường của tế bào nuôi. Đa số các bệnh nhân thai trứng bệnh sẽ thoái lui sau hút nạo, tuy nhiên một số bệnh nhân sẽ tiến triển thành bệnh nguyên bào nuôi tồn tại, đây là một bệnh lý ác tính cần phải được điều trị với hóa chất. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu xác định vai trò của nồng độ β‐hCG sau hút nạo thai trứng toàn phần (TTTP) trong tiên lượng sớm BNBNTT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của β‐hCG sau hút nạo thai trứng toàn phần trong tiên lượng sớm bệnh nguyên bào nuôi tồn tại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA β‐hCG SAU HÚT NẠO THAI TRỨNG TOÀN PHẦN TRONG TIÊN LƯỢNG SỚM BỆNH NGUYÊN BÀO NUÔI TỒN TẠI Nguyễn Vũ Hà Phúc*, Lê Hồng Cẩm* TÓM TẮT Mở đầu: Thai trứng là một bệnh lý có liên quan đến sự phát triển bất thường của tế bào nuôi. Đa số các bệnh nhân thai trứng bệnh sẽ thoái lui sau hút nạo, tuy nhiên một số bệnh nhân sẽ tiến triển thành bệnh nguyên bào nuôi tồn tại (BNBNTT), đây là một bệnh lý ác tính cần phải được điều trị với hóa chất. Mục tiêu: Xác định vai trò của nồng độ β‐hCG sau hút nạo thai trứng toàn phần (TTTP) trong tiên lượng sớm BNBNTT. Phương pháp: Hồi cứu hồ sơ toàn bộ các bệnh nhân TTTP được chẩn đoán và theo dõi tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2011 đến tháng 11/2012. Sử dụng đường cong ROC và hồi quy đa biến để tìm ra yếu tố giúp tiên đoán tốt nhất nguy cơ diễn tiến thành BNBNTT. Kết quả: Có 42 bệnh nhân diễn tiến thành BNBNTT được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Charing Cross Hospital trong tổng số 131 bệnh nhân TTTP. Nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2 là một yếu tố tiên lượng độc lập có ý nghĩa thống kê cho nguy cơ diễn tiến BNBNTT sau hút nạo ở các bệnh nhân TTTP (p 6cm Không Có Cường giáp Không Kích thước tử cung trung bình (cm) Nồng độ β-hCG ≥ 100.000 33 (35,9) 59 (64,1) trước hút nạo 6cm, kích thước tử cung, cường giáp, và nồng độ β‐hCG trước hút nạo ≥ 100.000 mUI/mL, với p > 0,05. Khi tìm phân bố của nồng độ β‐hCG trước hút nạo, và sau hút nạo (48 giờ, 1 tuần, 2 tuần) chúng tôi thấy rằng nồng độ β‐hCG trước và sau hút nạo ở hai nhóm không có phân phối bình thường, nhưng biến đổi log của nồng độ β‐hCG sau hút nạo có phân phối xấp xỉ bình thường. Vì vậy chúng tôi sử dụng log của biến số nồng độ β‐hCG khi phân tích thống kê. Khi so sánh giữa các mô hình tiên lượng BNBNTT cho thấy: sử dụng nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2 cho giá trị tiên đoán BNBNTT tốt với AUC = 0,80, và đây là mô hình tiên đoán tốt hơn mô hình sử dụng nồng độ β‐hCG sau hút nạo 48 giờ hay nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 1. 43 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Bảng 2. Nồng độ β‐hCG trong tiên lượng BNBNTT: Nồng độ β-hCG Trước hút nạo: Sau hút nạo 48 giờ: Sau hút nạo tuần thứ 1: Sau hút nạo tuần thứ 2: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo 48 giờ/trước hút nạo: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo tuần thứ 1/trước hút nạo: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo tuần thứ 2/trước hút nạo: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo tuần thứ 2/sau hút nạo tuần thứ 1: Log likelihood 80,360 -79,715 -76,480 -65,572 -81,817 -78,564 -65,957 -65,549 AUC 0,62 0,64 0,80 0,51 0,59 0,79 0,78 Giá trị p* 0,063 0,033 0,012 0,000 0,404 0,113 0,000 0,000 * Hồi qui Logistic. Biểu đồ 1. Đường cong ROC. Tại điểm cắt logb2 = 2,931 tương ứng với nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ hai: b2 = 850 mUI/mL cho chỉ số Youden đạt giá trị lớn nhất (Youdenmax = 0,52), đồng thời cũng cho khoảng cách trên đường cong ROC là ngắn nhất (distmin = 0,34). Tại điểm cắt của nồng độ β‐ hCG sau hút nạo tuần thứ 2 ≥ 850 mUI/mL cho giá trị tiên đoán BNBNTT: độ nhạy 73%, độ chuyên 79%, giá trị tiên đoán dương 62%, và giá trị tiên đoán âm 86%. Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với BNBNTT: Yếu tố Nồng độ b-hCG sau hút nạo tuần thứ 2 (log) Nồng độβ-hCG trước hút nạo (log) Tuổi mẹ Nang hoàng tuyến Cường giáp Kích thước TC * Hồi qui Logistic. 44 OR(95% CI) 24,3 (6,6-89,3) Giá trị p* 0,000 0,3 (0,1-1,7) 0,169 0,9 (0,3-2,6) 0,8 (0,2-3,1) 1,0 (0,2-5,6) 0,9 (0,8-1,0) 0,781 0,806 0,976 0,114 Biểu đồ 2. Đường cong ROC của nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2. Sau khi đưa vào phân tích hồi quy đa biến, các yếu tố như nồng độ β‐hCG trước hút nạo, tuổi mẹ, nang hoàng tuyến, cường giáp và kích thước TC vẫn không liên quan có ý nghĩa thống kê với BNBNTT giống với kết quả khi phân tích đơn biến. Yếu tố nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2 có OR tăng từ 10,4 lên 24,3; log likelihood cải thiện từ ‐65,5724 lên ‐60,6392, và đây là yếu tố có liên quan độc lập với kết cuộc BNBNTT. BÀN LUẬN Thai trứng là một bệnh lý có tiềm năng ác tính đặc biệt là TTTP, vì vậy ngay sau khi được chẩn đoán bệnh nhân được theo dõi β‐hCG mỗi tuần sau khi hút nạo để phát hiện sớm BNBNTT. Nồng độ β‐hCG trong huyết thanh được đo mỗi tuần cho đến khi âm tính 3 lần liên tiếp, sau đó theo dõi β‐hCG trong 6 tháng tiếp theo. Thời gian trung bình β‐hCG về âm tính đầu tiên sau hút nạo là 9 tuần(3). Giống như tác Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 giả Kang, nghiên cứu của chúng tôi cũng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của β‐hCG sau hút nạo thai trứng toàn phần trong tiên lượng sớm bệnh nguyên bào nuôi tồn tại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA β‐hCG SAU HÚT NẠO THAI TRỨNG TOÀN PHẦN TRONG TIÊN LƯỢNG SỚM BỆNH NGUYÊN BÀO NUÔI TỒN TẠI Nguyễn Vũ Hà Phúc*, Lê Hồng Cẩm* TÓM TẮT Mở đầu: Thai trứng là một bệnh lý có liên quan đến sự phát triển bất thường của tế bào nuôi. Đa số các bệnh nhân thai trứng bệnh sẽ thoái lui sau hút nạo, tuy nhiên một số bệnh nhân sẽ tiến triển thành bệnh nguyên bào nuôi tồn tại (BNBNTT), đây là một bệnh lý ác tính cần phải được điều trị với hóa chất. Mục tiêu: Xác định vai trò của nồng độ β‐hCG sau hút nạo thai trứng toàn phần (TTTP) trong tiên lượng sớm BNBNTT. Phương pháp: Hồi cứu hồ sơ toàn bộ các bệnh nhân TTTP được chẩn đoán và theo dõi tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2011 đến tháng 11/2012. Sử dụng đường cong ROC và hồi quy đa biến để tìm ra yếu tố giúp tiên đoán tốt nhất nguy cơ diễn tiến thành BNBNTT. Kết quả: Có 42 bệnh nhân diễn tiến thành BNBNTT được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Charing Cross Hospital trong tổng số 131 bệnh nhân TTTP. Nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2 là một yếu tố tiên lượng độc lập có ý nghĩa thống kê cho nguy cơ diễn tiến BNBNTT sau hút nạo ở các bệnh nhân TTTP (p 6cm Không Có Cường giáp Không Kích thước tử cung trung bình (cm) Nồng độ β-hCG ≥ 100.000 33 (35,9) 59 (64,1) trước hút nạo 6cm, kích thước tử cung, cường giáp, và nồng độ β‐hCG trước hút nạo ≥ 100.000 mUI/mL, với p > 0,05. Khi tìm phân bố của nồng độ β‐hCG trước hút nạo, và sau hút nạo (48 giờ, 1 tuần, 2 tuần) chúng tôi thấy rằng nồng độ β‐hCG trước và sau hút nạo ở hai nhóm không có phân phối bình thường, nhưng biến đổi log của nồng độ β‐hCG sau hút nạo có phân phối xấp xỉ bình thường. Vì vậy chúng tôi sử dụng log của biến số nồng độ β‐hCG khi phân tích thống kê. Khi so sánh giữa các mô hình tiên lượng BNBNTT cho thấy: sử dụng nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2 cho giá trị tiên đoán BNBNTT tốt với AUC = 0,80, và đây là mô hình tiên đoán tốt hơn mô hình sử dụng nồng độ β‐hCG sau hút nạo 48 giờ hay nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 1. 43 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Bảng 2. Nồng độ β‐hCG trong tiên lượng BNBNTT: Nồng độ β-hCG Trước hút nạo: Sau hút nạo 48 giờ: Sau hút nạo tuần thứ 1: Sau hút nạo tuần thứ 2: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo 48 giờ/trước hút nạo: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo tuần thứ 1/trước hút nạo: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo tuần thứ 2/trước hút nạo: Tỷ số của nồng độ β-hCG sau hút nạo tuần thứ 2/sau hút nạo tuần thứ 1: Log likelihood 80,360 -79,715 -76,480 -65,572 -81,817 -78,564 -65,957 -65,549 AUC 0,62 0,64 0,80 0,51 0,59 0,79 0,78 Giá trị p* 0,063 0,033 0,012 0,000 0,404 0,113 0,000 0,000 * Hồi qui Logistic. Biểu đồ 1. Đường cong ROC. Tại điểm cắt logb2 = 2,931 tương ứng với nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ hai: b2 = 850 mUI/mL cho chỉ số Youden đạt giá trị lớn nhất (Youdenmax = 0,52), đồng thời cũng cho khoảng cách trên đường cong ROC là ngắn nhất (distmin = 0,34). Tại điểm cắt của nồng độ β‐ hCG sau hút nạo tuần thứ 2 ≥ 850 mUI/mL cho giá trị tiên đoán BNBNTT: độ nhạy 73%, độ chuyên 79%, giá trị tiên đoán dương 62%, và giá trị tiên đoán âm 86%. Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với BNBNTT: Yếu tố Nồng độ b-hCG sau hút nạo tuần thứ 2 (log) Nồng độβ-hCG trước hút nạo (log) Tuổi mẹ Nang hoàng tuyến Cường giáp Kích thước TC * Hồi qui Logistic. 44 OR(95% CI) 24,3 (6,6-89,3) Giá trị p* 0,000 0,3 (0,1-1,7) 0,169 0,9 (0,3-2,6) 0,8 (0,2-3,1) 1,0 (0,2-5,6) 0,9 (0,8-1,0) 0,781 0,806 0,976 0,114 Biểu đồ 2. Đường cong ROC của nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2. Sau khi đưa vào phân tích hồi quy đa biến, các yếu tố như nồng độ β‐hCG trước hút nạo, tuổi mẹ, nang hoàng tuyến, cường giáp và kích thước TC vẫn không liên quan có ý nghĩa thống kê với BNBNTT giống với kết quả khi phân tích đơn biến. Yếu tố nồng độ β‐hCG sau hút nạo tuần thứ 2 có OR tăng từ 10,4 lên 24,3; log likelihood cải thiện từ ‐65,5724 lên ‐60,6392, và đây là yếu tố có liên quan độc lập với kết cuộc BNBNTT. BÀN LUẬN Thai trứng là một bệnh lý có tiềm năng ác tính đặc biệt là TTTP, vì vậy ngay sau khi được chẩn đoán bệnh nhân được theo dõi β‐hCG mỗi tuần sau khi hút nạo để phát hiện sớm BNBNTT. Nồng độ β‐hCG trong huyết thanh được đo mỗi tuần cho đến khi âm tính 3 lần liên tiếp, sau đó theo dõi β‐hCG trong 6 tháng tiếp theo. Thời gian trung bình β‐hCG về âm tính đầu tiên sau hút nạo là 9 tuần(3). Giống như tác Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 giả Kang, nghiên cứu của chúng tôi cũng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Hút nạo thai trứng toàn phần Nguyên bào nuôi tồn tại Bệnh nguyên bào nuôi tồn tạiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0