Vai trò của imatinib trong điều trị tân bổ trợ u mô đệm đường tiêu hoá: Báo cáo 2 trường hợp
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 529.13 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Vai trò của imatinib trong điều trị tân bổ trợ u mô đệm đường tiêu hoá: Báo cáo 2 trường hợp giới thiệu hai trường hợp lâm sàng GISTs được điều trị tân bổ trợ bằng imatinib 400mg/ngày. Sau 4 tháng đánh giá trên CLVT, kích thước khối u giảm đáng kể tạo điều kiện cắt bỏ hoàn toàn khối u.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của imatinib trong điều trị tân bổ trợ u mô đệm đường tiêu hoá: Báo cáo 2 trường hợp TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2022 VAI TRÒ CỦA IMATINIB TRONG ĐIỀU TRỊ TÂN BỔ TRỢ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁ: BÁO CÁO 2 TRƯỜNG HỢP Đỗ Anh Tú*, Nguyễn Đình Lợi*TÓM TẮT 78 I. ĐẶT VẤN ĐỀ U mô đệm đường tiêu hoá (Gastrointestinal tromal U mô đệm đường tiêu hoá (Gastrointestinaltumors - GISTs) là u trung mô ác tính thường gặp tromal tumors - GISTs) là u trung mô ác tínhnhất của đường tiêu hóa, chiếm khoảng 1-3% các uác tính của dạ dày ruột. Sự phát triển của GISTs do thường gặp nhất của đường tiêu hóa, chiếmđột biến gen KIT chiếm khoảng 78-88%. GIST ở dạ khoảng 1-3% các u ác tính của dạ dày ruột. Sựdày chiếm tỉ lệ cao nhất (40-60%), ruột non (20-30%) phát triển của GISTs do đột biến gen KIT chiếmvà các vị trí khác như đại trực tràng, thực quản. Chẩn khoảng 78-88%, ít gặp hơn là đột biến PDGFRAđoán dựa vào mô bệnh học và hoá mô miễn dịch hoặc các đột biến khác chiếm khoảng 3-5%.CD117 dương tính. Phẫu thuật là phương pháp điều trị GIST ở dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất (40-60%),chính, điều trị bổ trợ bằng imatinib giúp kéo dài thờigian sống và giảm tỉ lệ tái phát. Đối với giai đoạn bệnh ruột non (20-30%), đại trực tràng (5-15%), thựctiến triển khi mới chẩn đoán việc phẫu thuật không quản (< 1%), mạc nối lớn và mạc treo ruột rấtđảm bảo diện cắt âm tính (R0), nhiều biến chứng thì hiếm gặp [1]. Phẫu thuật là phương pháp điều trịđiều trị tân bổ trợ bằng imatinib làm giảm thể tích khối triệt căn duy nhất đối với GISTs tuy nhiên sauu, giảm giai đoạn, thuận lợi cho phẫu thuật triệt căn hai năm tỷ lệ tái phát vẫn rất cao khoảng 40-và cải thiện kết quả điều trị. Hai trường hợp lâm sàngminh hoạ cho điều trị tân bổ trợ imatinib thành công 60%. Do đó, điều trị bổ trợ imatinib đóng vai tròcho bệnh nhân GISTs giai đoạn muộn tại bệnh viện K. quan trọng trong cải thiện tỉ lệ tái phát và thời Từ khóa: U mô đệm dạ dày ruột, Điều trị tân bổ gian sống sót [2].trợ, imatinib Không phải tất cả khối u GISTs đều có thể cắtSUMMARY bỏ hoàn toàn và đảm bảo diện cắt âm tính, vì vậy việc điều trị tân bổ trợ là cần thiết để thu THE ROLE OF IMATINIB IN THE NEOADJUVANT TREATMENT OF nhỏ kích thước khối u. Nhiều bệnh nhân vào viện GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS: với khối u kích thước lớn trong ổ bụng xâm lấn, 2 CASE REPORTS chèn ép khiến bệnh nhân suy kiệt, tắc ruột, xuất Gastrointestinal stromal tumors (GISTs) are the huyết, thiếu máu và nhiều biến chứng khác. Việcmost common mesenchymal neoplasms of the chẩn đoán đúng GISTs và lên kế hoạch điều trịgastrointestinal tract, approximately 1 to 3 percent of phù hợp cho từng bệnh nhân giúp cải thiện tiêngastrointestinal cancer. The development of GISTs due lượng bệnh nhân ở giai đoạn này [3]. Trên thếto mutations in the KIT gene accounts for 78 to 88percent, the most common sites are in the stomach giới đã có một số nghiên cứu cho thấy lợi ích của(40 to 60 percent), small intestine (20 to 30 percent) điều trị tân bổ trợ imatinib trên bệnh nhân GISTsand other sites. The diagnosis of GISTs is using không thể phẫu thuật triệt căn. Tuy nhiên cònhistopathology and CD117 positive on nhiều tranh cãi về thời gian điều trị imatinib sauimmunohistochemistry (IHC), complete resection is the phẫu thuật và thời điểm phẫu thuật để đạt hiệumainstay therapy, adjuvant imatinib therapy increases quả cao nhất, giảm tỉ lệ kháng thuốc, sự đáp ứngoverall survival and decreases recurrence rate. Fornewly diagnosed GISTs in advanced stage, surgery của bệnh phẩm sau mổ [4], [5]. Trong điều trịcannot completely resect tumor, many complications, cần cá thể hóa dựa vào khả năng cắt bỏ, vị trí,neo-adjuvant imatinib therapy reduce tumor size, tình trạng chảy máu của khối u và thể trạng củadownstaging, advantages for radical surgical and bệnh nhân. Trong bài báo này, chúng tôi giớiimprove treatment outcomes. Two clinical cases thiệu hai trường hợp lâm sàng GISTs được điều trịillustrate successful neoadjuvant imatinib for patientswith advanced stage GISTs at National cancer hospital. tân bổ trợ bằng imatinib 400mg/ngày. Sau 4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của imatinib trong điều trị tân bổ trợ u mô đệm đường tiêu hoá: Báo cáo 2 trường hợp TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2022 VAI TRÒ CỦA IMATINIB TRONG ĐIỀU TRỊ TÂN BỔ TRỢ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁ: BÁO CÁO 2 TRƯỜNG HỢP Đỗ Anh Tú*, Nguyễn Đình Lợi*TÓM TẮT 78 I. ĐẶT VẤN ĐỀ U mô đệm đường tiêu hoá (Gastrointestinal tromal U mô đệm đường tiêu hoá (Gastrointestinaltumors - GISTs) là u trung mô ác tính thường gặp tromal tumors - GISTs) là u trung mô ác tínhnhất của đường tiêu hóa, chiếm khoảng 1-3% các uác tính của dạ dày ruột. Sự phát triển của GISTs do thường gặp nhất của đường tiêu hóa, chiếmđột biến gen KIT chiếm khoảng 78-88%. GIST ở dạ khoảng 1-3% các u ác tính của dạ dày ruột. Sựdày chiếm tỉ lệ cao nhất (40-60%), ruột non (20-30%) phát triển của GISTs do đột biến gen KIT chiếmvà các vị trí khác như đại trực tràng, thực quản. Chẩn khoảng 78-88%, ít gặp hơn là đột biến PDGFRAđoán dựa vào mô bệnh học và hoá mô miễn dịch hoặc các đột biến khác chiếm khoảng 3-5%.CD117 dương tính. Phẫu thuật là phương pháp điều trị GIST ở dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất (40-60%),chính, điều trị bổ trợ bằng imatinib giúp kéo dài thờigian sống và giảm tỉ lệ tái phát. Đối với giai đoạn bệnh ruột non (20-30%), đại trực tràng (5-15%), thựctiến triển khi mới chẩn đoán việc phẫu thuật không quản (< 1%), mạc nối lớn và mạc treo ruột rấtđảm bảo diện cắt âm tính (R0), nhiều biến chứng thì hiếm gặp [1]. Phẫu thuật là phương pháp điều trịđiều trị tân bổ trợ bằng imatinib làm giảm thể tích khối triệt căn duy nhất đối với GISTs tuy nhiên sauu, giảm giai đoạn, thuận lợi cho phẫu thuật triệt căn hai năm tỷ lệ tái phát vẫn rất cao khoảng 40-và cải thiện kết quả điều trị. Hai trường hợp lâm sàngminh hoạ cho điều trị tân bổ trợ imatinib thành công 60%. Do đó, điều trị bổ trợ imatinib đóng vai tròcho bệnh nhân GISTs giai đoạn muộn tại bệnh viện K. quan trọng trong cải thiện tỉ lệ tái phát và thời Từ khóa: U mô đệm dạ dày ruột, Điều trị tân bổ gian sống sót [2].trợ, imatinib Không phải tất cả khối u GISTs đều có thể cắtSUMMARY bỏ hoàn toàn và đảm bảo diện cắt âm tính, vì vậy việc điều trị tân bổ trợ là cần thiết để thu THE ROLE OF IMATINIB IN THE NEOADJUVANT TREATMENT OF nhỏ kích thước khối u. Nhiều bệnh nhân vào viện GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS: với khối u kích thước lớn trong ổ bụng xâm lấn, 2 CASE REPORTS chèn ép khiến bệnh nhân suy kiệt, tắc ruột, xuất Gastrointestinal stromal tumors (GISTs) are the huyết, thiếu máu và nhiều biến chứng khác. Việcmost common mesenchymal neoplasms of the chẩn đoán đúng GISTs và lên kế hoạch điều trịgastrointestinal tract, approximately 1 to 3 percent of phù hợp cho từng bệnh nhân giúp cải thiện tiêngastrointestinal cancer. The development of GISTs due lượng bệnh nhân ở giai đoạn này [3]. Trên thếto mutations in the KIT gene accounts for 78 to 88percent, the most common sites are in the stomach giới đã có một số nghiên cứu cho thấy lợi ích của(40 to 60 percent), small intestine (20 to 30 percent) điều trị tân bổ trợ imatinib trên bệnh nhân GISTsand other sites. The diagnosis of GISTs is using không thể phẫu thuật triệt căn. Tuy nhiên cònhistopathology and CD117 positive on nhiều tranh cãi về thời gian điều trị imatinib sauimmunohistochemistry (IHC), complete resection is the phẫu thuật và thời điểm phẫu thuật để đạt hiệumainstay therapy, adjuvant imatinib therapy increases quả cao nhất, giảm tỉ lệ kháng thuốc, sự đáp ứngoverall survival and decreases recurrence rate. Fornewly diagnosed GISTs in advanced stage, surgery của bệnh phẩm sau mổ [4], [5]. Trong điều trịcannot completely resect tumor, many complications, cần cá thể hóa dựa vào khả năng cắt bỏ, vị trí,neo-adjuvant imatinib therapy reduce tumor size, tình trạng chảy máu của khối u và thể trạng củadownstaging, advantages for radical surgical and bệnh nhân. Trong bài báo này, chúng tôi giớiimprove treatment outcomes. Two clinical cases thiệu hai trường hợp lâm sàng GISTs được điều trịillustrate successful neoadjuvant imatinib for patientswith advanced stage GISTs at National cancer hospital. tân bổ trợ bằng imatinib 400mg/ngày. Sau 4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học U mô đệm dạ dày ruột Điều trị tân bổ trợ Điều trị imatinib Phẫu thuật triệt cănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0