Vai trò của kali với sức khỏe
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.17 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kali có chủ yếu ở bên trong tế bào và giữ vai trò quan trọng trong các quá trình chuyển hóa, tham gia hệ thống đệm điều hòa pH của tế bào. Trong cơ thể lượng kali thường khá ổn định, vì nếu quá thừa hoặc quá thiếu đều có thể dẫn tới những biểu hiện bệnh lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của kali với sức khỏe Vai trò của kali với sức khỏeKali có chủ yếu ở bên trong tế bào và giữ vai trò quan trọng trongcác quá trình chuyển hóa, tham gia hệ thống đệm điều hòa pH củatế bào. Trong cơ thể lượng kali thường khá ổn định, vì nếu quáthừa hoặc quá thiếu đều có thể dẫn tới những biểu hiện bệnh lý.Khẩu phần ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm thường cung cấp đủkali cho cơ thể.Vai trò quan trọngKali trong máu có nồng độ bình thường là 3,5 – 5 mmol/l. Trongcơ thể, kali giúp điều hòa cân bằng nước và điện giải, giúp duy trìhoạt động bình thường, đặc biệt là của hệ tim mạch, cơ bắp, tiêuhóa, tiết niệu. Nhiều nghiên cứu những năm gần đây đã làm phongphú thêm vai trò của một chế độ ăn giàu kali đối với cơ thể có tácdụng làm giảm huyết áp, tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa, hôhấp, giảm bệnh hen phế quản… Khảo sát trên lâm sàng, người tanhận thấy rằng cứ 5 người phải nhập viện vì những lý do khácnhau, thì một người có kali máu thấp. Người ta bổ sung chế độ ănvới kali hoặc tăng tiêu thụ những thực phẩm giàu kali giúp huyếtáp hạ xuống, làm giảm nguy cơ những cơn đau tim, cải thiện việcsử dụng insulin của cơ thể, giảm tần suất chứng loạn nhịp tim, cảithiện những dấu hiệu trầm cảm và chứng biếng ăn.Mặt khác, kali cũng giúp ích cho cơ thể sản xuất ra protein từ cácamino acid và biến đổi glucose thành glucogen (polysaccharide dựtrữ chính của cơ thể) một nguồn năng lượng chủ yếu cho mọi hoạtđộng của cơ thể. Thịt lợn nạc chứa nhiều kali.Khi cơ thể tăng hoặc giảm kali huyếtNồng độ kali trong máu tăng cao thường gặp trong chấn thương,bỏng, ung thư, sau phẫu thuật, tan huyết… do có một lượng lớnkali trong tế bào được giải phóng vào máu. Hoặc do bệnh lý ởthận, do không đào thải được kali. Thừa kali sẽ gây mệt mỏi, buồnnôn, rối loạn nhịp tim và có thể nguy hiểm tới tính mạng.Nhưng thông thường hơn là các trường hợp hạ kali huyết. Khinồng độ kali trong máu giảm dưới 3,5mmol/l theo định nghĩa đó làgiảm kali huyết, một dạng rối loạn điện giải thường gặp nhất trênlâm sàng. Hạ kali huyết có nhiều nguyên nhân: có thể đó là cáctrường hợp bị tiêu chảy nhiều ngày, nôn quá nhiều, hoặc ra quánhiều mồ hôi, rối loạn hấp thu, suy dinh dưỡng, nghiện rượu lâungày, lạm dụng thuốc lợi tiểu, đái tháo đường không kiểm soát…Triệu chứng giảm kali huyết có thể thay đổi tùy theo từng ngườibệnh với mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào mức độ hạ kali huyết.Triệu chứng chỉ xuất hiện khi kali huyết dưới 3mmol/l. Khi đóbệnh nhân thấy người mệt mỏi, chuột rút, rối loạn tiêu hóa, táobón, rối loạn nhịp tim, đau cơ, rối loạn thần kinh cơ, yếu cơ, liệtcơ, nhất là ở hai chi dưới. Hạ kali huyết nặng hơn có thể dẫn đếnsuy nhược tăng tiến, giảm thông khí do ảnh hưởng đến cơ hô hấpvà sau cùng là liệt hoàn toàn. Suy giảm chuyển hóa cơ và mất đápứng sung huyết khi vận động, cùng với ion kali giảm nặng làmtăng nguy cơ thoái hóa cơ vân. Chức năng cơ trơn cũng có thể bịảnh hưởng và có biểu hiện tắc ruột do liệt, tăng nguy cơ loạn nhịptâm thất, nhất là với người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc phìđại tâm thất trái.Điều trị và phòng bệnhCác thuốc điều trị liên quan đến kali huyết đang có trên thị trườngdược là kali glutamat (biệt dược: kaglutam, kaluta), kalii chloridum(biệt dược: kloride, klotrix, kalnormin, kalipoz, rekawan…),kalicitrine, kaleoride leo, kalium – magnesium – asparaginat…Việc điều trị giảm kali huyết nên được tiến hành ở các cơ sở điềutrị. Mục đích điều trị là giảm thiếu hụt kali và giảm thiểu sự mấtthêm nữa. Thiếu kali huyết nhẹ có thể điều chỉnh bằng các viênthuốc, gói bột pha, hoặc dung dịch uống như kali glutamat,kalicitrine, kaleorid leo… Nếu thiếu kali huyết nặng hoặc bệnhnhân không thể ăn uống được thì cần truyền nhỏ giọt tĩnh mạch vớikalii chloridum (KCl). Nên rất cẩn thận khi truyền và cần quan sátkỹ các biểu hiện lâm sàng của giảm kali huyết. Ngoài ra, còn điềutrị nguyên nhân cũng như những biến chứng của hạ kali huyết.Về phòng bệnh, kali là thứ dưỡng chất dễ kiếm nhất, cần ăn tạpnhiều loại lương thực thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm giàukali như: thịt lợn nạc, thịt bò, đỗ các loại, khoai tây, khoai lang,gạo, ngô, rau giền, bắp cải, cam, chanh, chuối… Ở lứa tuổi thiếuniên, khi cơ và xương đang tăng trưởng cũng như phụ nữ khi mangthai cần phải dùng chế độ ăn nhiều kali mới đáp ứng được nhu cầucơ thể những lúc đó, vì kali rất cần thiết trong việc xây dựng hai hệthống cơ và xương. Không những thế, nó cũng giúp ngăn chặn tìnhtrạng mất xương do loãng xương làm cho xương dễ gãy ở ngườicao tuổi. Vì thế, chế độ ăn giàu kali mang lại rất nhiều lợi ích đốivới lứa tuổi này.Mặt khác, để tránh giảm kali huyết cần tránh để cơ thể mất nhiềumồ hôi khi lao động hay luyện tập nặng bằng cách thường xuyênuống nước ngay cả khi chưa thấy khát, tốt nhất là nước oresol. Khicó tiêu chảy cấp, tốt nhất là đi khám bệnh ngay; nếu là người caotuổi có bệnh lý tim mạch mà bị tiêu chảy cấp thì nhậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của kali với sức khỏe Vai trò của kali với sức khỏeKali có chủ yếu ở bên trong tế bào và giữ vai trò quan trọng trongcác quá trình chuyển hóa, tham gia hệ thống đệm điều hòa pH củatế bào. Trong cơ thể lượng kali thường khá ổn định, vì nếu quáthừa hoặc quá thiếu đều có thể dẫn tới những biểu hiện bệnh lý.Khẩu phần ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm thường cung cấp đủkali cho cơ thể.Vai trò quan trọngKali trong máu có nồng độ bình thường là 3,5 – 5 mmol/l. Trongcơ thể, kali giúp điều hòa cân bằng nước và điện giải, giúp duy trìhoạt động bình thường, đặc biệt là của hệ tim mạch, cơ bắp, tiêuhóa, tiết niệu. Nhiều nghiên cứu những năm gần đây đã làm phongphú thêm vai trò của một chế độ ăn giàu kali đối với cơ thể có tácdụng làm giảm huyết áp, tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa, hôhấp, giảm bệnh hen phế quản… Khảo sát trên lâm sàng, người tanhận thấy rằng cứ 5 người phải nhập viện vì những lý do khácnhau, thì một người có kali máu thấp. Người ta bổ sung chế độ ănvới kali hoặc tăng tiêu thụ những thực phẩm giàu kali giúp huyếtáp hạ xuống, làm giảm nguy cơ những cơn đau tim, cải thiện việcsử dụng insulin của cơ thể, giảm tần suất chứng loạn nhịp tim, cảithiện những dấu hiệu trầm cảm và chứng biếng ăn.Mặt khác, kali cũng giúp ích cho cơ thể sản xuất ra protein từ cácamino acid và biến đổi glucose thành glucogen (polysaccharide dựtrữ chính của cơ thể) một nguồn năng lượng chủ yếu cho mọi hoạtđộng của cơ thể. Thịt lợn nạc chứa nhiều kali.Khi cơ thể tăng hoặc giảm kali huyếtNồng độ kali trong máu tăng cao thường gặp trong chấn thương,bỏng, ung thư, sau phẫu thuật, tan huyết… do có một lượng lớnkali trong tế bào được giải phóng vào máu. Hoặc do bệnh lý ởthận, do không đào thải được kali. Thừa kali sẽ gây mệt mỏi, buồnnôn, rối loạn nhịp tim và có thể nguy hiểm tới tính mạng.Nhưng thông thường hơn là các trường hợp hạ kali huyết. Khinồng độ kali trong máu giảm dưới 3,5mmol/l theo định nghĩa đó làgiảm kali huyết, một dạng rối loạn điện giải thường gặp nhất trênlâm sàng. Hạ kali huyết có nhiều nguyên nhân: có thể đó là cáctrường hợp bị tiêu chảy nhiều ngày, nôn quá nhiều, hoặc ra quánhiều mồ hôi, rối loạn hấp thu, suy dinh dưỡng, nghiện rượu lâungày, lạm dụng thuốc lợi tiểu, đái tháo đường không kiểm soát…Triệu chứng giảm kali huyết có thể thay đổi tùy theo từng ngườibệnh với mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào mức độ hạ kali huyết.Triệu chứng chỉ xuất hiện khi kali huyết dưới 3mmol/l. Khi đóbệnh nhân thấy người mệt mỏi, chuột rút, rối loạn tiêu hóa, táobón, rối loạn nhịp tim, đau cơ, rối loạn thần kinh cơ, yếu cơ, liệtcơ, nhất là ở hai chi dưới. Hạ kali huyết nặng hơn có thể dẫn đếnsuy nhược tăng tiến, giảm thông khí do ảnh hưởng đến cơ hô hấpvà sau cùng là liệt hoàn toàn. Suy giảm chuyển hóa cơ và mất đápứng sung huyết khi vận động, cùng với ion kali giảm nặng làmtăng nguy cơ thoái hóa cơ vân. Chức năng cơ trơn cũng có thể bịảnh hưởng và có biểu hiện tắc ruột do liệt, tăng nguy cơ loạn nhịptâm thất, nhất là với người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc phìđại tâm thất trái.Điều trị và phòng bệnhCác thuốc điều trị liên quan đến kali huyết đang có trên thị trườngdược là kali glutamat (biệt dược: kaglutam, kaluta), kalii chloridum(biệt dược: kloride, klotrix, kalnormin, kalipoz, rekawan…),kalicitrine, kaleoride leo, kalium – magnesium – asparaginat…Việc điều trị giảm kali huyết nên được tiến hành ở các cơ sở điềutrị. Mục đích điều trị là giảm thiếu hụt kali và giảm thiểu sự mấtthêm nữa. Thiếu kali huyết nhẹ có thể điều chỉnh bằng các viênthuốc, gói bột pha, hoặc dung dịch uống như kali glutamat,kalicitrine, kaleorid leo… Nếu thiếu kali huyết nặng hoặc bệnhnhân không thể ăn uống được thì cần truyền nhỏ giọt tĩnh mạch vớikalii chloridum (KCl). Nên rất cẩn thận khi truyền và cần quan sátkỹ các biểu hiện lâm sàng của giảm kali huyết. Ngoài ra, còn điềutrị nguyên nhân cũng như những biến chứng của hạ kali huyết.Về phòng bệnh, kali là thứ dưỡng chất dễ kiếm nhất, cần ăn tạpnhiều loại lương thực thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm giàukali như: thịt lợn nạc, thịt bò, đỗ các loại, khoai tây, khoai lang,gạo, ngô, rau giền, bắp cải, cam, chanh, chuối… Ở lứa tuổi thiếuniên, khi cơ và xương đang tăng trưởng cũng như phụ nữ khi mangthai cần phải dùng chế độ ăn nhiều kali mới đáp ứng được nhu cầucơ thể những lúc đó, vì kali rất cần thiết trong việc xây dựng hai hệthống cơ và xương. Không những thế, nó cũng giúp ngăn chặn tìnhtrạng mất xương do loãng xương làm cho xương dễ gãy ở ngườicao tuổi. Vì thế, chế độ ăn giàu kali mang lại rất nhiều lợi ích đốivới lứa tuổi này.Mặt khác, để tránh giảm kali huyết cần tránh để cơ thể mất nhiềumồ hôi khi lao động hay luyện tập nặng bằng cách thường xuyênuống nước ngay cả khi chưa thấy khát, tốt nhất là nước oresol. Khicó tiêu chảy cấp, tốt nhất là đi khám bệnh ngay; nếu là người caotuổi có bệnh lý tim mạch mà bị tiêu chảy cấp thì nhậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0