Vai trò của khoảng thời gian Tpeak-Tend trong phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân có điện tâm đồ dạng Brugada
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 317.78 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát khoảng thời gian TpeakTend và tỉ lệ Tpeak-Tend/QT ở bệnh nhân có điện tâm đồ dạng Brugada. (2)Đánh giá giá trị của khoảng thời gian Tpeak- Tend và tỉ lệ Tpeak- Tend / QT trong phân tầng nguy cơ rối loạn nhịp thất ở những bệnh nhân trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của khoảng thời gian Tpeak-Tend trong phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân có điện tâm đồ dạng Brugada vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2021ít xâm lấn dài hơn có ý nghĩa thống kê so với đòi hỏi đường cong huấn luyện dài cho nên cầnphẫu thuật kinh điển, đặc biệt đối với sửa van có sự đầu tư nhân lực cũng như trang thiết bị.hai lá. Vì vậy, trong giai đoạn đầu chúng tôi chọn Việc chọn lựa bệnh nhân hợp lý và tuân thủ cácnhững bệnh nhân có tổn thương van hai lá đơn quy định về an toàn phẫu thuật sẽ giúp đem lạigiản, thường là sa lá sau phần P2, chức năng kết quả tốt và đảm bảo sự an toàn cho người bệnh.thất trái tốt, không hoặc tăng nhẹ áp lực độngmạch phổi. Về sau khi đã vượt qua đường cong TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carpentier A.F., Adams D.H., Filsoufi F. và cộnghuấn luyện, chúng tôi có thể mở rộng chỉ định sự. (2010), Carpentier’s reconstructive valvecũng như phương pháp mổ. Tuy nhiên, với surgery: from valve analysis to valve reconstruction,những trường hợp tổn thương van phức tạp mà Saunders Elsevier, Maryland Heights, Mo.vẫn còn khả năng sửa, chúng tôi ưu tiên dùng 2. Raanani E., Spiegelstein D., Sternik L. và cộng sự. (2010). Quality of mitral valve repair:phương pháp mổ mở để sửa van. Median sternotomy versus port-access approach. Phẫu thuật sửa van hai lá 1 trong những The Journal of Thoracic and Cardiovascularphẫu thuật đòi hỏi nhiều kĩ năng nhất trong các Surgery, 140(1), 86–90.phẫu thuật tim có thể thực hiện được bằng 3. Cao C., Gupta S., Chandrakumar D. và cộng sự. (2013). A meta-analysis of minimally invasivephương pháp ít xâm lấn. So với thay van hai lá, versus conventional mitral valve repair for patientsphẫu thuật sửa van hai lá đem lại nhiều lợi ích with degenerative mitral disease. Annals ofvượt trội cho người bệnh: Cải thiện chức năng cardiothoracic surgery, 2(6), 11.thất trái, giảm tỉ lệ tử vong sớm và dài hạn, giảm 4. McClure R.S., Cohn L.H., Wiegerinck E. và cộng sự. (2009). Early and late outcomes incác biến chứng do việc sử dụng thuốc kháng minimally invasive mitral valve repair: An eleven-đông loại kháng Vitamin K lâu dài, giảm tỉ lệ year experience in 707 patients. The Journal ofphẫu thuật lại. Chúng tôi tin rằng cùng với sự Thoracic and Cardiovascular Surgery, 137(1), 70–75. 5. Davierwala P.M., Seeburger J., Pfannmuellerphát triển của khoa học kĩ thuật, đặc biệt ứng B. và cộng sự. (2013). Minimally invasive mitraldụng của các hệ thống robot đã triển khai ở các valve surgery: “The Leipzig experience”. Annals ofnước phát triển, chất lượng của phẫu thuật nội cardiothoracic surgery, 2(6), 7.soi sửa van hai lá sẽ ngày càng được cải thiện và 6. Sündermann S.H., Sromicki J., Rodriguez Cetina Biefer H. và cộng sự. (2014). Mitralnâng cao. valve surgery: Right lateral minithoracotomy or sternotomy? A systematic review and meta-V. KẾT LUẬN analysis. The Journal of Thoracic and Phẫu thuật sửa van hai lá ít xâm lấn bằng Cardiovascular Surgery, 148(5), 1989-1995.e4.đường mở ngực nhỏ có nội soi lồng ngực hỗ trợ 7. Falk V., Cheng D.C.H., và Martin J. (2011).khả thi, an toàn và có kết quả sớm cũng như Minimally Invasive versus Open Mitral Valve Surgery a Consensus Statement of thetrung hạn khả quan tại bệnh viện của chúng tôi. International Society of Minimally InvasiveTuy nhiên vẫn còn những thách thức kĩ thuật và Coronary Surgery (ISMICS) 2010. 6(2), 11.VAI TRÒ CỦA KHOẢNG THỜI GIAN TPEAK – TEND TRONG PHÂN TẦNG NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN CÓ ĐIỆN TÂM ĐỒ DẠNG BRUGADA Phạm Trung Hiếu1,2, Phạm Trần Linh2,3, Viên Hoàng Long2,3, Lê Thị Lan Hương1.TÓM TẮT đồ dạng Brugada. (2)Đánh giá giá trị của khoảng thời gian Tpeak- Tend và tỉ lệ Tpeak- Tend / QT trong 64 Mục tiêu: (1) Khảo sát khoảng thời gian Tpeak- phân tầng nguy cơ rối loạn nhịp thất ở những bệnhTend và tỉ lệ Tp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của khoảng thời gian Tpeak-Tend trong phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân có điện tâm đồ dạng Brugada vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2021ít xâm lấn dài hơn có ý nghĩa thống kê so với đòi hỏi đường cong huấn luyện dài cho nên cầnphẫu thuật kinh điển, đặc biệt đối với sửa van có sự đầu tư nhân lực cũng như trang thiết bị.hai lá. Vì vậy, trong giai đoạn đầu chúng tôi chọn Việc chọn lựa bệnh nhân hợp lý và tuân thủ cácnhững bệnh nhân có tổn thương van hai lá đơn quy định về an toàn phẫu thuật sẽ giúp đem lạigiản, thường là sa lá sau phần P2, chức năng kết quả tốt và đảm bảo sự an toàn cho người bệnh.thất trái tốt, không hoặc tăng nhẹ áp lực độngmạch phổi. Về sau khi đã vượt qua đường cong TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carpentier A.F., Adams D.H., Filsoufi F. và cộnghuấn luyện, chúng tôi có thể mở rộng chỉ định sự. (2010), Carpentier’s reconstructive valvecũng như phương pháp mổ. Tuy nhiên, với surgery: from valve analysis to valve reconstruction,những trường hợp tổn thương van phức tạp mà Saunders Elsevier, Maryland Heights, Mo.vẫn còn khả năng sửa, chúng tôi ưu tiên dùng 2. Raanani E., Spiegelstein D., Sternik L. và cộng sự. (2010). Quality of mitral valve repair:phương pháp mổ mở để sửa van. Median sternotomy versus port-access approach. Phẫu thuật sửa van hai lá 1 trong những The Journal of Thoracic and Cardiovascularphẫu thuật đòi hỏi nhiều kĩ năng nhất trong các Surgery, 140(1), 86–90.phẫu thuật tim có thể thực hiện được bằng 3. Cao C., Gupta S., Chandrakumar D. và cộng sự. (2013). A meta-analysis of minimally invasivephương pháp ít xâm lấn. So với thay van hai lá, versus conventional mitral valve repair for patientsphẫu thuật sửa van hai lá đem lại nhiều lợi ích with degenerative mitral disease. Annals ofvượt trội cho người bệnh: Cải thiện chức năng cardiothoracic surgery, 2(6), 11.thất trái, giảm tỉ lệ tử vong sớm và dài hạn, giảm 4. McClure R.S., Cohn L.H., Wiegerinck E. và cộng sự. (2009). Early and late outcomes incác biến chứng do việc sử dụng thuốc kháng minimally invasive mitral valve repair: An eleven-đông loại kháng Vitamin K lâu dài, giảm tỉ lệ year experience in 707 patients. The Journal ofphẫu thuật lại. Chúng tôi tin rằng cùng với sự Thoracic and Cardiovascular Surgery, 137(1), 70–75. 5. Davierwala P.M., Seeburger J., Pfannmuellerphát triển của khoa học kĩ thuật, đặc biệt ứng B. và cộng sự. (2013). Minimally invasive mitraldụng của các hệ thống robot đã triển khai ở các valve surgery: “The Leipzig experience”. Annals ofnước phát triển, chất lượng của phẫu thuật nội cardiothoracic surgery, 2(6), 7.soi sửa van hai lá sẽ ngày càng được cải thiện và 6. Sündermann S.H., Sromicki J., Rodriguez Cetina Biefer H. và cộng sự. (2014). Mitralnâng cao. valve surgery: Right lateral minithoracotomy or sternotomy? A systematic review and meta-V. KẾT LUẬN analysis. The Journal of Thoracic and Phẫu thuật sửa van hai lá ít xâm lấn bằng Cardiovascular Surgery, 148(5), 1989-1995.e4.đường mở ngực nhỏ có nội soi lồng ngực hỗ trợ 7. Falk V., Cheng D.C.H., và Martin J. (2011).khả thi, an toàn và có kết quả sớm cũng như Minimally Invasive versus Open Mitral Valve Surgery a Consensus Statement of thetrung hạn khả quan tại bệnh viện của chúng tôi. International Society of Minimally InvasiveTuy nhiên vẫn còn những thách thức kĩ thuật và Coronary Surgery (ISMICS) 2010. 6(2), 11.VAI TRÒ CỦA KHOẢNG THỜI GIAN TPEAK – TEND TRONG PHÂN TẦNG NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN CÓ ĐIỆN TÂM ĐỒ DẠNG BRUGADA Phạm Trung Hiếu1,2, Phạm Trần Linh2,3, Viên Hoàng Long2,3, Lê Thị Lan Hương1.TÓM TẮT đồ dạng Brugada. (2)Đánh giá giá trị của khoảng thời gian Tpeak- Tend và tỉ lệ Tpeak- Tend / QT trong 64 Mục tiêu: (1) Khảo sát khoảng thời gian Tpeak- phân tầng nguy cơ rối loạn nhịp thất ở những bệnhTend và tỉ lệ Tp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hội chứng Brugada Khoảng thời gian Tpeak – Tend Rối loạn nhịp thất Thăm dò điện sinh lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0