Vai trò của mở thông hồi tràng trong phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 98.15 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Xì miệng nối sau phẫu thuật cắt trước là một biến chứng nặng, có thể dẫn đến áp xe, viêm phúc mạc hay thậm chí tử vong. Và nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của mở thông hồi tràng trong ngăn ngừa xì miệng nối cũng như những biến chứng liên quan đến thủ thuật này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của mở thông hồi tràng trong phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010VAI TRÒ CỦA MỞ THÔNG HỒI TRÀNG TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠNĐẠI TRỰC TRÀNGĐỗ Đình Công*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Hữu Thịnh*, Ung Văn Việt*, Nguyễn Văn Hải*TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Xì miệng nối sau phẫu thuật cắt trước là một biến chứng nặng, có thể dẫn ñến áp xe, viêmphúc mạc hay thậm chí tử vong. Nghiên cứu này nhằm ñánh giá vai trò của mở thông hồi tràng trong ngănngừa xì miệng nối cũng như những biến chứng liên quan ñến thủ thuật này.Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ sử dụng dữ liệu thứ cấp. Trong khoảng thời gian 2008 - 2009, có63 bệnh nhân ñược phẫu thuật cắt trước thấp, trong ñó 29 trường hợp có mở thông hồi tràng, 34 trườnghợp không mở thông hồi tràng.Kết quả: Trong 29 bệnh nhân có mở thông hồi tràng, 3 trường hợp (10,3%) bị xì miệng nối. trong 34bệnh nhân không mở thông hồi tràng, có 4 trường hợp (11,7) bị xì miệng nối. Khác biệt về tỉ lệ xì miệng nốigiữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ biến chứng chung liên quan mở thông hồi tràng là 13,8%.Kết luận: Mở thông hồi tràng là một thủ thuật an toàn, không làm giảm tỉ lệ xì miệng nối sau phẫuthuật cắt trước mà chỉ là giảm nhẹ hậu quả của xì miệng nối. Mở thông hồi tràng nên chỉ ñịnh cho nhữngtrường hợp có nguy cơ xì miệng nối cao.Từ khóa: Vai trò của mở thông hồi tràng, cắt ñoạn ñại trực tràng.ABSTRACTTHE VALUE OF DIVERTING LOOP ILEOSTOMY ON LOW ANTERIORRESECTIONDo Dinh Cong, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Huu Thinh, Ung Van Viet, Nguyen Van Hai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 289 - 292Background: Anastomotic leak after low anterior resection (LAR) can result in a localized abcess,frank peritonitis, and even death. The aim of this study is evaluate the potential benefits and complicationsof diverting loop ileostomies after a LAR. .Patients and methods: Cohort study. Between 2008 and 2009, there were 63 patients who underwentLAR for rectal cancer including 29 diverting loop ileostomies and 34 without ileostomies.Results: Four patients (11.7%) who were not dysfunctioned developed a clinical anastomotic leak,whereas the leak rate for those who were dysfunctioned was 10.3%. There was no statistical differencedemonstrated. The common complications rate of diverting loop ileostomy was 13.8%.Conclusions: The diverting loop ileostomy is a safe procedure. A diverting stoma does not reduceposoperative anastomotic leak rate. Rather, it reduces the otherwise catastrophic of an anastomotic leak.The dysfunctioning ileostomy should be performed selectively in high risk patients.Key words: The value of diverting loop ileostomy, low anterior resection.ĐẶT VẤN ĐỀTrong phẫu thuật cắt ñoạn ñại trực tràng (cắt trước), lưu thông ruột thường ñược phục hồi bằng cáchnối tận - tận giữa ñại tràng và phần trực tràng còn lại. Do vùng tiểu khung hẹp, mỏm trực tràng nằm thấpnên việc thực hiện miệng nối tương ñối khó khăn, nguy cơ xì miệng nối cao, nhất là những trường hợpmiệng nối thấp hay cắt toàn bộ mạc treo trực tràng. Một trong những giải pháp ñược nhiều tác giả(2,10,11,14)ñề xuất nhằm phòng ngừa bục xì miệng nối là mở thông hồi tràng. Tuy nhiên vai trò của mở thông hồitràng trong ngăn ngừa biến chứng xì miệng nối vẫn còn nhiều tranh cãi. Ngoài ra, mở thông hồi tràng còncó những biến chứng như: Tắc ruột, tụt chỗ mở thông vào ổ bụng, viêm tấy da và bệnh nhân phải trải quamột lần phẫu thuật nữa ñể phục hồi lưu thông ruột. Nghiên cứu này nhằm ñánh giá vai trò của mở thông hồitràng trong ngăn ngừa biến chứng xì miệng nối cũng như khảo sát các biến chứng liên quan ñến mở thônghồi tràng trong phẫu thuật cắt trước thấp ñiều trị ung thư trực tràng.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBệnh nhân: Bệnh nhân ung thư trực tràng, ñược phẫu thuật nội soi cắt trước thấp và nối máy tại Bệnh*Đại học Y Dược TP. HCMĐịa chỉ liên lạc: BS. Ung Văn Việt. ĐT: 0909010303. Email: uvviet@yahoo.comChuyên ñề Ung Bướu289Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010viện Đại học Y Dược TP.HCM trong năm 2008 và 2009. Bệnh nhân ñược chia thành 2 nhóm. Nhóm 1:Ung thư trực tràng ñược phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy, có mở thông hồi tràng, nhóm 2: Ung thưtrực tràng ñược phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy, không mở thông hồi tràng.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ñoàn hệ sử dụng dữ liệu thứ cấp.Cỡ mẫu dự kiến: Giả thuyết tỉ lệ xì miệng nối giữa hai nhóm bệnh nhân có và không mở thông hồitràng không khác nhau là 10%, với sai số cho phép là 5%. Cỡ mẫu của mỗi nhóm lần lượt vào khoảng 30bệnh nhânMiệng nối ñược thực hiện theo kỹ thuật “double staple” với máy cắt nối thẳng và vòng.Miệng nối thấp ñược xác ñịnh trong mổ: miệng nối nằm dưới nếp phúc mạc thấp nhất của túi cùngDouglas.Xì miệng nối ñược xác ñịnh khi có phân, hơi rò ra thành bụng qua ống dẫn lưu hay chân ống dẫn lưu.Trong trường hợp triệu chứng lâm sàng không ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của mở thông hồi tràng trong phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010VAI TRÒ CỦA MỞ THÔNG HỒI TRÀNG TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠNĐẠI TRỰC TRÀNGĐỗ Đình Công*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Hữu Thịnh*, Ung Văn Việt*, Nguyễn Văn Hải*TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Xì miệng nối sau phẫu thuật cắt trước là một biến chứng nặng, có thể dẫn ñến áp xe, viêmphúc mạc hay thậm chí tử vong. Nghiên cứu này nhằm ñánh giá vai trò của mở thông hồi tràng trong ngănngừa xì miệng nối cũng như những biến chứng liên quan ñến thủ thuật này.Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ sử dụng dữ liệu thứ cấp. Trong khoảng thời gian 2008 - 2009, có63 bệnh nhân ñược phẫu thuật cắt trước thấp, trong ñó 29 trường hợp có mở thông hồi tràng, 34 trườnghợp không mở thông hồi tràng.Kết quả: Trong 29 bệnh nhân có mở thông hồi tràng, 3 trường hợp (10,3%) bị xì miệng nối. trong 34bệnh nhân không mở thông hồi tràng, có 4 trường hợp (11,7) bị xì miệng nối. Khác biệt về tỉ lệ xì miệng nốigiữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ biến chứng chung liên quan mở thông hồi tràng là 13,8%.Kết luận: Mở thông hồi tràng là một thủ thuật an toàn, không làm giảm tỉ lệ xì miệng nối sau phẫuthuật cắt trước mà chỉ là giảm nhẹ hậu quả của xì miệng nối. Mở thông hồi tràng nên chỉ ñịnh cho nhữngtrường hợp có nguy cơ xì miệng nối cao.Từ khóa: Vai trò của mở thông hồi tràng, cắt ñoạn ñại trực tràng.ABSTRACTTHE VALUE OF DIVERTING LOOP ILEOSTOMY ON LOW ANTERIORRESECTIONDo Dinh Cong, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Huu Thinh, Ung Van Viet, Nguyen Van Hai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 289 - 292Background: Anastomotic leak after low anterior resection (LAR) can result in a localized abcess,frank peritonitis, and even death. The aim of this study is evaluate the potential benefits and complicationsof diverting loop ileostomies after a LAR. .Patients and methods: Cohort study. Between 2008 and 2009, there were 63 patients who underwentLAR for rectal cancer including 29 diverting loop ileostomies and 34 without ileostomies.Results: Four patients (11.7%) who were not dysfunctioned developed a clinical anastomotic leak,whereas the leak rate for those who were dysfunctioned was 10.3%. There was no statistical differencedemonstrated. The common complications rate of diverting loop ileostomy was 13.8%.Conclusions: The diverting loop ileostomy is a safe procedure. A diverting stoma does not reduceposoperative anastomotic leak rate. Rather, it reduces the otherwise catastrophic of an anastomotic leak.The dysfunctioning ileostomy should be performed selectively in high risk patients.Key words: The value of diverting loop ileostomy, low anterior resection.ĐẶT VẤN ĐỀTrong phẫu thuật cắt ñoạn ñại trực tràng (cắt trước), lưu thông ruột thường ñược phục hồi bằng cáchnối tận - tận giữa ñại tràng và phần trực tràng còn lại. Do vùng tiểu khung hẹp, mỏm trực tràng nằm thấpnên việc thực hiện miệng nối tương ñối khó khăn, nguy cơ xì miệng nối cao, nhất là những trường hợpmiệng nối thấp hay cắt toàn bộ mạc treo trực tràng. Một trong những giải pháp ñược nhiều tác giả(2,10,11,14)ñề xuất nhằm phòng ngừa bục xì miệng nối là mở thông hồi tràng. Tuy nhiên vai trò của mở thông hồitràng trong ngăn ngừa biến chứng xì miệng nối vẫn còn nhiều tranh cãi. Ngoài ra, mở thông hồi tràng còncó những biến chứng như: Tắc ruột, tụt chỗ mở thông vào ổ bụng, viêm tấy da và bệnh nhân phải trải quamột lần phẫu thuật nữa ñể phục hồi lưu thông ruột. Nghiên cứu này nhằm ñánh giá vai trò của mở thông hồitràng trong ngăn ngừa biến chứng xì miệng nối cũng như khảo sát các biến chứng liên quan ñến mở thônghồi tràng trong phẫu thuật cắt trước thấp ñiều trị ung thư trực tràng.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBệnh nhân: Bệnh nhân ung thư trực tràng, ñược phẫu thuật nội soi cắt trước thấp và nối máy tại Bệnh*Đại học Y Dược TP. HCMĐịa chỉ liên lạc: BS. Ung Văn Việt. ĐT: 0909010303. Email: uvviet@yahoo.comChuyên ñề Ung Bướu289Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010viện Đại học Y Dược TP.HCM trong năm 2008 và 2009. Bệnh nhân ñược chia thành 2 nhóm. Nhóm 1:Ung thư trực tràng ñược phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy, có mở thông hồi tràng, nhóm 2: Ung thưtrực tràng ñược phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy, không mở thông hồi tràng.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ñoàn hệ sử dụng dữ liệu thứ cấp.Cỡ mẫu dự kiến: Giả thuyết tỉ lệ xì miệng nối giữa hai nhóm bệnh nhân có và không mở thông hồitràng không khác nhau là 10%, với sai số cho phép là 5%. Cỡ mẫu của mỗi nhóm lần lượt vào khoảng 30bệnh nhânMiệng nối ñược thực hiện theo kỹ thuật “double staple” với máy cắt nối thẳng và vòng.Miệng nối thấp ñược xác ñịnh trong mổ: miệng nối nằm dưới nếp phúc mạc thấp nhất của túi cùngDouglas.Xì miệng nối ñược xác ñịnh khi có phân, hơi rò ra thành bụng qua ống dẫn lưu hay chân ống dẫn lưu.Trong trường hợp triệu chứng lâm sàng không ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Mở thông hồi tràng Phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràng Cắt đoạn đại trực tràngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0