Thông tin tài liệu:
Mục đích của bài viết là giúp người đọc thấy rõ vai trò của ngôn ngữ cử chỉ trong giao tiếp hằng ngày. Bài viết chỉ ra một vài ưu, nhược điểm của ngôn ngữ cử chỉ cũng như sự khác nhau khi sử dụng loại ngôn ngữ này ở một số quốc gia, từ đó giúp người đọc sử dụng ngôn ngữ cử chỉ đúng cách trong cuộc sống. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của ngôn ngữ cử chỉ trong cuộc sống hàng ngày và trong học tiếng Nga VAI TRÒ CỦA NGÔN NGỮ CỬ CHỈ TRONG CUỘC SỐNG HÀNG NGÀY VÀ TRONG HỌC TIẾNG NGA Nguyễn Thị Thùy Dương & Trần Thị Bảo Ngọc – Lớp 2N-08I. MỤC ĐÍCH - Mục đích của bài viết là giúp người đọc thấy rõ vai trò của ngôn ngữcử chỉ trong giao tiếp hằng ngày. Bài viết chỉ ra một vài ưu, nhược điểm củangôn ngữ cử chỉ cũng như sự khác nhau khi sử dụng loại ngôn ngữ này ở một sốquốc gia, từ đó giúp người đọc sử dụng ngôn ngữ cử chỉ đúng cách trong cuộcsống. - Bài viết cũng dành một phần nói về tác dụng của ngôn ngữ cử chỉ trongviệc học tiếng Nga mà cụ thể ở đây là trong việc giải thích và ghi nhớ từ mớithông qua nét mặt và động tác cơ thể.II. NỘI DUNG A. Những khái niệm chung về ngôn ngữ cử chỉ: - Trong cuộc sống tồn tại hai phương tiện giao tiếp chủ yếu là lời nói vàcử chỉ. Cử chỉ bao gồm nét mặt, ánh mắt và các động tác cơ thể. Mỗi cử chỉ đềumang một ý nghĩa nhất định. Chúng được xếp vào ngôn ngữ không lời trongngôn ngữ (1) - Ngôn ngữ không lời đóng vai trò giao tiếp và điều tiết trong quá trìnhgiao tiếp. (2,tr.95) - Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tín hiệu không lời mang thông tinnhiều gấp năm lần so với tín hiệu bằng lời, thị giác. Trao đổi thông tin bằngphương tiện lời nói là 7%, âm thanh là 38%, không lời là 55%. (3) - Hai hình thức báo cáo tập trung nghiên cứu là vẻ mặt và các động tác cơthể:Hội thảo khoa học sinh viên khoa tiếng Nga, 23-3-2012 26 + Vẻ mặt là biểu hiện chính của cảm xúc, có nghĩa là thể hiện trên khuônmặt qua mắt, môi. Phương thức biểu hiện bằng nét mặt được hiểu là nhữngchuyển động của cơ mặt và đầu. + Các động tác cơ thể được hiểu ở đây là những chuyển động biểu cảmchủ yếu bằng tay. Các động tác cơ thể có khả năng biểu thị nhiều ý nghĩa vì nómang những đăc điểm dân tộc, quốc gia và xã hội. B. Ngôn ngữ cử chỉ (nét mặt, động tác cơ thể) trong cuộc sống giao tiếphằng ngày Như chúng ta đã biết ngôn ngữ cử chỉ, cụ thể hơn là nét mặt, các động táccơ thể trong giao tiếp hằng ngày có vị trí rất quan trọng. Dù chỉ là một nụ cườikhông đúng lúc, một cái nhướn mày trong giao tiếp hay một động tác tay thôicũng có tác động tiêu cực hay tích cực với người đối thoại. Một đặc biệt là ngônngữ cử chỉ ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền, mỗi dân tộc lại mang những đăcđiểm riêng, đôi khi gây khó khăn cho người sử dụng. Nhà tâm lí học người Mỹ R.Woodworts đã chia những nét biểu cảm củakhuôn mặt thành 6 loại: 1. vui vẻ hạnh phúc 2. ngạc nhiên 3. sợ hãi đau khổ 4. tức giận 5. khó chịu 6. khinh thường Khi giao tiếp nét mặt thể hiện những trạng thái cảm xúc trên được biểuhiện thông qua các bộ phận trên khuôn mặt. Dưới đâu là sơ đồ miêu tả dấu hiệukhuôn mặt trạng thái cảm xúc: (4, tr.98) Biểu hiện cảm xúc trên mặt Bộ phận trên mặt Tức Khinh Khó chịu Sợ hãi Ngạc Vui vẻ giận thường nhiên Vị trí trên Mở Đóng Đóng Mở Mở Đóng miệng Vị trí môi Hạ xuống Nâng lênHội thảo khoa học sinh viên khoa tiếng Nga, 23-3-2012 27 Mắt Mở to; Nheo lại nheo lại Thu nhỏ lại Mở rất to Mở to Độ sáng của Sáng Mờ đục Độ sáng không Sáng mắt được thể hiện Vị trí lông Di chuyển ra gốc mũi Hướng lên trên mày Trán Nếp nhăn dựng đứng trên trán và Các nếp nhăn nằm ngang trên trán gốc mũi Sự chuyển Tích cực Đông cứng Tích cực động của khuôn mặt Biểu hiện trên khuôn mặt nói cho ta nhiều điều về người đối thoại, đặcbiệt trong giao tiếp hằng ngày đôi khi chỉ cần nhìn nét mặt của người đối thoạicó thể đoán người đó nói gì và đang có cảm xúc gì. Ví dụ đơn giản như khi bạnđi phỏng vấn xin việc mọi căng thẳng hay lo lắng sợ sệt sẽ thể hiện rõ rệt trênkhuôn mặt bạn: mặt đỏ ửng lên, mắt khó tập trung, thậm chí có thể đổ mồ hôi.Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả của buổi phỏng vấn. Trạng thái cảmxúc trên khuôn mặt có vai trò quan trọng trong nhiều ngành nghề, đặc biệt trongngành ngoại giao. Tại các cuộc đàm phán hay trong các hội nghị trạng thái cảmxúc của nhân viên ngoại giao đóng góp một phần quan trọng tới thành công củacuộc đàm phán. Một biểu hiện nhỏ của sự căng thẳng hay bối rối cũng làm chocuộc đàm phán đi theo chiều hướng tiêu cực. Bên cạnh nét mặt những động tác cơ thể cũng đóng vai trò không thể thiếutrong giao tiếp. Những động tác cơ bản thường được sử dụng trong giao tiếp: bắttay, vỗ vai, nắm chặt tay. Mỗi động tác đều mang một ý nghĩa giao tiếp cụ thể:chào hỏi, thể hiện sự thấn thiết, sự yêu thương trìu mến, hay sự căng thẳng.Động tác cơ thể là ngôn ngữ giao tiếp rất đặc biệt, nó không mang tính cá thểcủa riêng ai mà mang đặc điểm chung của một vùng, một khu vực, quốc gia ,nómang tính xã hội. Sau đây là một vài ngôn ngữ cử chỉ ở những quốc gia khácnhau.Hội thảo khoa học sinh viên khoa tiếng Nga, 23-3-2012 28 Gật đầu “Tôi đồng ý” ở hầu hết các quốc gia Hất đầu ra sau “Tôi không đồng ý” - Hy Lạp, Bungari Ngón trỏ cùng ngón “Tốt đẹp hay ổn cả” ở một số nước cái tạo hình tròn để chỉ Số 0 hoặc vô dụng tại một số nước ở châu Âu sự ổn thỏa Sự sỉ nhục người khác ở Braxin ,LB Nga Úp bàn tay và vẫy G ...