Vai trò của nồng độ PAPP-A và β-hCG huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.14 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định giá trị của nồng độ PAPP-A, βhCG huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả có phân tích. Tiến hành trên 351 đối tượng theo dõi CNTC, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Quân y 103, từ 9/2017 đến 11/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của nồng độ PAPP-A và β-hCG huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020p53 dương tính có xu hướng làm giảm thời gian - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của bệnhsống thêm không bệnh. nhân có p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53 Khi phân tích đa biến (bảng 5) khi có thêm dương tính giảm so với bệnh nhân có p53 âmcác yếu tố tác động tiên lượng khác như ER, PR tính, chiếm 84,7%.thì sự ảnh hưởng của p53 với thời gian sốngthêm không còn có ý nghĩa thống kê với TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sunil R. Lakhani, Ian O. Ellis, Stuart J.p=0,757>0,05. Nghiên cứu của Malamou-Mitsi Schnitt, et al. (2012), WHO Classification ofvà cs khi phân tích đơn biến cho thấy p53 dương Tumour of the Breast, Interntinal Agency fortính là yếu tố tiên lượng tiêu cực của thời gian Research on Cancer, Lion.sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm 2. American Cancer Society (2015). Cancer Facts & Figures 2015. Atlanta.không bệnh. Khi phân tích đa biến, p53 không 3. Malamou-Mitsi V., Gogas, H, Dafni, U, et al.phải là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến (2006). Evaluation of the prognostic andthời gian sống thêm [3]. Nghiên cứu của Rolland predictive value of p53 and Bcl-2 in breast cancervà cs chỉ ra rằng p53 dương tính đều làm giảm patients participating in a randomized study with dose-dense sequential adjuvant chemotherapy.thời gian sống thêm toàn bộ nhưng khi phân tích Annals of Oncology, 17(10), 1504–1511.đa biến dấu ấn này đều không phải yếu tố tiên 4. Harbeck N., Thomssen C., and Gnant M.lượng độc lập. p53(-) làm tăng thời gian sống (2013). St. Gallen 2013: Brief Preliminarythêm toàn bộ nhưng cũng mất mức độ tiên Summary of the Consensus Discussion. Breastlượng khi phân tích đa biến cùng các yếu tố Care, 8(2), 102–109. 5. Bertolo C., Guerrero D., Vicente F., et al.khác. Trong khi đó p53(+) làm giảm thời gian (2008). Differences and Molecularsống thêm, và khi phân tích đa biến nó vẫn là Immunohistochemical Parameters in the Subtypesyếu tố tiên lượng tồi độc lập với các yếu tố khác of Infiltrating Ductal Breast Cancer. Am J Clin[6]. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các Pathol, 130(3), 414–424. 6. Rolland P., Spendlove I., Madjid Z., et al.kết quả của các nghiên cứu trước đó. Từ đó (2007). The p53 positive Bcl-2 negativekhẳng định vai trò tiên lượng của cặp dấu ấn phenotype is an independent marker of prognosisp53 trong ung thư biểu mô tuyến vú, tuy nhiên in breast cancer. International Journal of Cancer,p53 không phải là yếu tố tiên lượng độc lập. 120(6), 1311–1317. 7. Novelli F., Milella M., Melucci E., et al.V. KẾT LUẬN (2008). A divergent role for estrogen receptor- beta in node-positive and node-negative breast - Tỷ lệ bộc lộ p53(+) là 44,8% và mối tương cancer classified according to molecular subtypes:quan có ý nghĩa thống kê giữa p53 với sự bộc lộ an observational prospective study. Breast CancerHMMD của ER, PR, typ phân tử (p 0,05). Diện tích dướitả có phân tích. Tiến hành trên 351 đối tượng theo dõi đường cong chẩn đoán phân biệt CTTC và CNTC củaCNTC, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện PAPP-A là 0,43, PAPP-A chưa có ý nghĩa để phân biệtQuân y 103, từ 9/2017 đến 11/2019. Sử lý số liệu CNTC với CTTC. Nồng độ PAPP-A huyết thanh thay đổi theo siêu âm: nồng độ thấp khi siêu âm chưa có phôi, tăng cao khi có phôi và có tim thai (chưa có phôi: 11,13*Học viện Quân y pg/ml, có phôi chưa có tim thai: 11,63 pg/ml, có tim**Đại học Y Hà Nội thai: 17,32pg/ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (pChịu trách nhiệm chính: Đào Nguyên Hùng < 0,05). Nồng độ β-hCG huyết thanh trung bình củaEmail: bshung103@gmail.com nhóm CTTC cao hơn so với nhóm CNTC. Với ngưỡngNgày nhận bài: 12.2.2020 cut-off của nồng độ β-hCG là 4921,5mUI/ml chẩn đoánNgày phản biện khoa học: 14.4.2020 phân biệt CNTC với CTTC có độ nhạy 91,7%, độ đặcNgày duyệt bài: 23.4.2020 hiệu 71,3%, sư khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 203 vietnam medical journal n01 - MAY - 20200,05) Kết luận: PAPP-A huyết thanh không có ý nghĩa CNTC ở VTC và 13 phụ nữ CTTC bình thường.trong chẩn đoán phân biệt giữa CNTC và CTTC (p > Tác giả đã đo nồng độ PAPP-A, hCG và SP10,05), nhưng có ý nghĩa trong theo dõi sự phát triểncủa thai. Nồng độ β-hCG huyết thanh có thể phân biệt trong 164 mẫu huyết thanh và 29 mẫu mô thugiữa CNTC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của nồng độ PAPP-A và β-hCG huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020p53 dương tính có xu hướng làm giảm thời gian - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của bệnhsống thêm không bệnh. nhân có p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53 Khi phân tích đa biến (bảng 5) khi có thêm dương tính giảm so với bệnh nhân có p53 âmcác yếu tố tác động tiên lượng khác như ER, PR tính, chiếm 84,7%.thì sự ảnh hưởng của p53 với thời gian sốngthêm không còn có ý nghĩa thống kê với TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sunil R. Lakhani, Ian O. Ellis, Stuart J.p=0,757>0,05. Nghiên cứu của Malamou-Mitsi Schnitt, et al. (2012), WHO Classification ofvà cs khi phân tích đơn biến cho thấy p53 dương Tumour of the Breast, Interntinal Agency fortính là yếu tố tiên lượng tiêu cực của thời gian Research on Cancer, Lion.sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm 2. American Cancer Society (2015). Cancer Facts & Figures 2015. Atlanta.không bệnh. Khi phân tích đa biến, p53 không 3. Malamou-Mitsi V., Gogas, H, Dafni, U, et al.phải là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến (2006). Evaluation of the prognostic andthời gian sống thêm [3]. Nghiên cứu của Rolland predictive value of p53 and Bcl-2 in breast cancervà cs chỉ ra rằng p53 dương tính đều làm giảm patients participating in a randomized study with dose-dense sequential adjuvant chemotherapy.thời gian sống thêm toàn bộ nhưng khi phân tích Annals of Oncology, 17(10), 1504–1511.đa biến dấu ấn này đều không phải yếu tố tiên 4. Harbeck N., Thomssen C., and Gnant M.lượng độc lập. p53(-) làm tăng thời gian sống (2013). St. Gallen 2013: Brief Preliminarythêm toàn bộ nhưng cũng mất mức độ tiên Summary of the Consensus Discussion. Breastlượng khi phân tích đa biến cùng các yếu tố Care, 8(2), 102–109. 5. Bertolo C., Guerrero D., Vicente F., et al.khác. Trong khi đó p53(+) làm giảm thời gian (2008). Differences and Molecularsống thêm, và khi phân tích đa biến nó vẫn là Immunohistochemical Parameters in the Subtypesyếu tố tiên lượng tồi độc lập với các yếu tố khác of Infiltrating Ductal Breast Cancer. Am J Clin[6]. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các Pathol, 130(3), 414–424. 6. Rolland P., Spendlove I., Madjid Z., et al.kết quả của các nghiên cứu trước đó. Từ đó (2007). The p53 positive Bcl-2 negativekhẳng định vai trò tiên lượng của cặp dấu ấn phenotype is an independent marker of prognosisp53 trong ung thư biểu mô tuyến vú, tuy nhiên in breast cancer. International Journal of Cancer,p53 không phải là yếu tố tiên lượng độc lập. 120(6), 1311–1317. 7. Novelli F., Milella M., Melucci E., et al.V. KẾT LUẬN (2008). A divergent role for estrogen receptor- beta in node-positive and node-negative breast - Tỷ lệ bộc lộ p53(+) là 44,8% và mối tương cancer classified according to molecular subtypes:quan có ý nghĩa thống kê giữa p53 với sự bộc lộ an observational prospective study. Breast CancerHMMD của ER, PR, typ phân tử (p 0,05). Diện tích dướitả có phân tích. Tiến hành trên 351 đối tượng theo dõi đường cong chẩn đoán phân biệt CTTC và CNTC củaCNTC, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện PAPP-A là 0,43, PAPP-A chưa có ý nghĩa để phân biệtQuân y 103, từ 9/2017 đến 11/2019. Sử lý số liệu CNTC với CTTC. Nồng độ PAPP-A huyết thanh thay đổi theo siêu âm: nồng độ thấp khi siêu âm chưa có phôi, tăng cao khi có phôi và có tim thai (chưa có phôi: 11,13*Học viện Quân y pg/ml, có phôi chưa có tim thai: 11,63 pg/ml, có tim**Đại học Y Hà Nội thai: 17,32pg/ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (pChịu trách nhiệm chính: Đào Nguyên Hùng < 0,05). Nồng độ β-hCG huyết thanh trung bình củaEmail: bshung103@gmail.com nhóm CTTC cao hơn so với nhóm CNTC. Với ngưỡngNgày nhận bài: 12.2.2020 cut-off của nồng độ β-hCG là 4921,5mUI/ml chẩn đoánNgày phản biện khoa học: 14.4.2020 phân biệt CNTC với CTTC có độ nhạy 91,7%, độ đặcNgày duyệt bài: 23.4.2020 hiệu 71,3%, sư khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 203 vietnam medical journal n01 - MAY - 20200,05) Kết luận: PAPP-A huyết thanh không có ý nghĩa CNTC ở VTC và 13 phụ nữ CTTC bình thường.trong chẩn đoán phân biệt giữa CNTC và CTTC (p > Tác giả đã đo nồng độ PAPP-A, hCG và SP10,05), nhưng có ý nghĩa trong theo dõi sự phát triểncủa thai. Nồng độ β-hCG huyết thanh có thể phân biệt trong 164 mẫu huyết thanh và 29 mẫu mô thugiữa CNTC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chửa trong tử cung Nồng độ PAPP-A Nồng độ β-hCG huyết thanh Chẩn đoán chửa ngoài tử cungTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0