Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị sa toàn bộ trực tràng và sa sinh dục
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 344.86 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá vai trò của khâu treo trực tràng và âm ñạo có sử dụng mesh qua nội soi ổ bụng. Nghiên cứu hồi cứu trên 35 trường hợp phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô có dùng mảnh ghép mesh polypropylene tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2004 đến tháng 7/2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị sa toàn bộ trực tràng và sa sinh dụcVAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOITRONG ĐIỀU TRỊ SA TOÀN BỘ TRỰC TRÀNG VÀ SA SINH DỤCNguyễn Minh Hải*, Lâm Việt Trung*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá vai trò của khâu treo trực tràng và âm ñạo có sử dụng mesh qua nội soi ổ bụng.Phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 35 trường hợp phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô có dùng mảnhghép mesh Polypropylene tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2004 ñến tháng 7/2009. Trong ñó có 9 ca có sa sinhdục ñộ 3, ñộ 4 kèm theo ñược khâu treo âm ñạo bằng mesh vào ụ nhô. Thời gian theo dõi trung bình là 13 tháng(1 – 48).Kết quả: Tuổi trung bình là 60,8 (16–87 tuổi). Nam chiếm 49%, nữ chiếm 51%. Thời gian mổ trung bình 170phút (85-270). Thời gian trung tiện trung bình 3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 5,6 ngày. Không cótrường hợp nào bị tái phát trong thời gian theo dõi. Táo bón ñược cải thiện tốt hơn so trước mổ, ngoại trừ3(8,6%) trường hợp táo bón diển tiến nặng hơn phải dùng thuốc nhuận trường liên tục sau mổ. Có một trườnghợp són phân sau mổ do sa trực tràng lâu ngày có yếu cơ thắt ñược ñiều trị nội khoa ổn ñịnh. Có 1 trường hợp tụmáu thành bụng và 1 trường hợp bị thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar sau phẫu thuật 10 ngày. Không có tử vongdo phẫu thuật.Kết luận: Phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô bằng mesh có nhiều ưu ñiểm: an toàn, hiệu quả, tỉ lệ tiphát thấp. Trong trường hợp có sa sinh dục kèm theo ở bệnh nhân lớn tuổi, phẫu thuật nội soi treo âm ñạo vào ụnhô phối hợp là lựa chọn thích hợp.Từ khóa: sa trực tràng, khâu treo trực tràng nội soi, mesh.ABSTRACTTHE ROLE OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN THE TREATMENT OF TOTAL RECTAL PROLAPSE ANDGENITAL PROLAPSENguyen Minh Hai, Lam Viet Trung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 187 - 193Aim: To evaluate the role of laparoscopic suturing rectopexy and genitopexy for rectal prolapse and genitalprolapse.Methods: We retrospectively review 35 cases of laparoscopic rectopexy to promontory with meshPolypropylene at ChoRay hospital from 8/2004 to 7/2009. 9 cases had concurrent genital prolapse grade 3 and 4which had also been treated with mesh suturing to promotory. The average time of following-up is 13 months (148).Results: Mean age was 60.8 (16 – 87). Male was 49% and female was 51%. Mean operation time was 170minutes (85 – 270). Mean time of bowel movement was 3 days and mean hospital stay was 5.6 days. There was norecurrence during the following up time. Patient with constipation was improved postoperatively except 3 cases(8.6%) constipation was more severe which required prolonged laxatives. There was 1 case with fecalincontinence which had been improved by medical treatment. There was 1 case with abdominal wall hematomaand 1 case with hernia of great omentum through trocar site. There was no mortality.Conclusion: Laparoscopic rectopexy with mesh to promontory has many advantages: safe, effective and lowrecurrent rate. In case of concurrent genital prolapse in old age female patient, laparoscopic genitopexy topromontory with mesh is an appropriate alternative.Keywords: rectal prolapse, laparoscopic rectopexy, mesh.ñến 70(1,3). Sa trực tràng ít có biến chứng nặng nề vàĐẶT VẤNN ĐỀkhông có diễn biến phức tạp, nhưng bệnh gây ra choSa trực tràng là một bệnh lành tính, hiếm gặp, tạobệnh nhân nhiều phiền hà trong sinh hoạt và ảnhnên bởi hiện tượng trực tràng chui qua lỗ hậu môn rahưởng không ít ñến năng suất lao ñộng. Đặc biệt lànằm ở ngoài hậu môn, thường xảy ra ở ñộ tuổi từ 60187những trường hợp sa sinh dục, bàng quang kèm theodo yếu toàn bộ sàn chậu ở người phụ nữ sinh connhiều lần thường làm bệnh nhân khó khăn rất nhiềutrong ñi lại, sinh hoạt.Điều trị sa sàn chậu bằng phẫu thuật với nhiềuphương pháp mổ dựa trên những nguyên lý khácnhau(17). Sự lựa chọn phương pháp phẫu thuật thíchhợp nhất còn bàn cãi. Mục ñích phục hồi lại vị trí giảiphẫu trực tràng ñồng thời tránh những biến chứngnặng nề táo bón, tái phát, tiêu không kiểm soát và thấtbại sau phẫu thuật. Cho tới nay có tới hơn một trămphương pháp ñiều trị phẫu thuật khác nhau nhưng cóthể chia làm hai nhóm phẫu thuật chính: nhóm phẫuthuật qua ñường bụng và nhóm phẫu thuật qua ñườngtầng sinh môn.Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, phẫu thuật cốñịnh trực tràng qua ñường bụng cho kết qua tốt, tỉ lệtái phát khoảng 3 - 5%(Error! Reference source not found.).Mặt khác khi cân nhắc về chất lượng cuộc sốngcủa bệnh nhân sau phẫu thuật, một số tác giả ñã chorằng phẫu thuật khâu treo trực tràng qua nội soi chochất lượng cuộc sống tốt hơn phẫu thuật khâu treotrực tràng qua mổ mở(Error! Reference source not found.), nhất làñối với bệnh nhân già yếu, bệnh nhân không phải chịuvết mổ lớn ở bụng nên các biến chứng liên quan ñếnphẫu thuật thấp hơn và công tác chăm sóc ñiều dưỡngtrong thời gian hậu phẫu cũng nhẹ nhàng hơn. Hơn 15năm qua phẫu thuật cố ñịnh trực tràng sa qua nội soi ổ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị sa toàn bộ trực tràng và sa sinh dụcVAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOITRONG ĐIỀU TRỊ SA TOÀN BỘ TRỰC TRÀNG VÀ SA SINH DỤCNguyễn Minh Hải*, Lâm Việt Trung*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá vai trò của khâu treo trực tràng và âm ñạo có sử dụng mesh qua nội soi ổ bụng.Phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 35 trường hợp phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô có dùng mảnhghép mesh Polypropylene tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2004 ñến tháng 7/2009. Trong ñó có 9 ca có sa sinhdục ñộ 3, ñộ 4 kèm theo ñược khâu treo âm ñạo bằng mesh vào ụ nhô. Thời gian theo dõi trung bình là 13 tháng(1 – 48).Kết quả: Tuổi trung bình là 60,8 (16–87 tuổi). Nam chiếm 49%, nữ chiếm 51%. Thời gian mổ trung bình 170phút (85-270). Thời gian trung tiện trung bình 3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 5,6 ngày. Không cótrường hợp nào bị tái phát trong thời gian theo dõi. Táo bón ñược cải thiện tốt hơn so trước mổ, ngoại trừ3(8,6%) trường hợp táo bón diển tiến nặng hơn phải dùng thuốc nhuận trường liên tục sau mổ. Có một trườnghợp són phân sau mổ do sa trực tràng lâu ngày có yếu cơ thắt ñược ñiều trị nội khoa ổn ñịnh. Có 1 trường hợp tụmáu thành bụng và 1 trường hợp bị thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar sau phẫu thuật 10 ngày. Không có tử vongdo phẫu thuật.Kết luận: Phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô bằng mesh có nhiều ưu ñiểm: an toàn, hiệu quả, tỉ lệ tiphát thấp. Trong trường hợp có sa sinh dục kèm theo ở bệnh nhân lớn tuổi, phẫu thuật nội soi treo âm ñạo vào ụnhô phối hợp là lựa chọn thích hợp.Từ khóa: sa trực tràng, khâu treo trực tràng nội soi, mesh.ABSTRACTTHE ROLE OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN THE TREATMENT OF TOTAL RECTAL PROLAPSE ANDGENITAL PROLAPSENguyen Minh Hai, Lam Viet Trung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 187 - 193Aim: To evaluate the role of laparoscopic suturing rectopexy and genitopexy for rectal prolapse and genitalprolapse.Methods: We retrospectively review 35 cases of laparoscopic rectopexy to promontory with meshPolypropylene at ChoRay hospital from 8/2004 to 7/2009. 9 cases had concurrent genital prolapse grade 3 and 4which had also been treated with mesh suturing to promotory. The average time of following-up is 13 months (148).Results: Mean age was 60.8 (16 – 87). Male was 49% and female was 51%. Mean operation time was 170minutes (85 – 270). Mean time of bowel movement was 3 days and mean hospital stay was 5.6 days. There was norecurrence during the following up time. Patient with constipation was improved postoperatively except 3 cases(8.6%) constipation was more severe which required prolonged laxatives. There was 1 case with fecalincontinence which had been improved by medical treatment. There was 1 case with abdominal wall hematomaand 1 case with hernia of great omentum through trocar site. There was no mortality.Conclusion: Laparoscopic rectopexy with mesh to promontory has many advantages: safe, effective and lowrecurrent rate. In case of concurrent genital prolapse in old age female patient, laparoscopic genitopexy topromontory with mesh is an appropriate alternative.Keywords: rectal prolapse, laparoscopic rectopexy, mesh.ñến 70(1,3). Sa trực tràng ít có biến chứng nặng nề vàĐẶT VẤNN ĐỀkhông có diễn biến phức tạp, nhưng bệnh gây ra choSa trực tràng là một bệnh lành tính, hiếm gặp, tạobệnh nhân nhiều phiền hà trong sinh hoạt và ảnhnên bởi hiện tượng trực tràng chui qua lỗ hậu môn rahưởng không ít ñến năng suất lao ñộng. Đặc biệt lànằm ở ngoài hậu môn, thường xảy ra ở ñộ tuổi từ 60187những trường hợp sa sinh dục, bàng quang kèm theodo yếu toàn bộ sàn chậu ở người phụ nữ sinh connhiều lần thường làm bệnh nhân khó khăn rất nhiềutrong ñi lại, sinh hoạt.Điều trị sa sàn chậu bằng phẫu thuật với nhiềuphương pháp mổ dựa trên những nguyên lý khácnhau(17). Sự lựa chọn phương pháp phẫu thuật thíchhợp nhất còn bàn cãi. Mục ñích phục hồi lại vị trí giảiphẫu trực tràng ñồng thời tránh những biến chứngnặng nề táo bón, tái phát, tiêu không kiểm soát và thấtbại sau phẫu thuật. Cho tới nay có tới hơn một trămphương pháp ñiều trị phẫu thuật khác nhau nhưng cóthể chia làm hai nhóm phẫu thuật chính: nhóm phẫuthuật qua ñường bụng và nhóm phẫu thuật qua ñườngtầng sinh môn.Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, phẫu thuật cốñịnh trực tràng qua ñường bụng cho kết qua tốt, tỉ lệtái phát khoảng 3 - 5%(Error! Reference source not found.).Mặt khác khi cân nhắc về chất lượng cuộc sốngcủa bệnh nhân sau phẫu thuật, một số tác giả ñã chorằng phẫu thuật khâu treo trực tràng qua nội soi chochất lượng cuộc sống tốt hơn phẫu thuật khâu treotrực tràng qua mổ mở(Error! Reference source not found.), nhất làñối với bệnh nhân già yếu, bệnh nhân không phải chịuvết mổ lớn ở bụng nên các biến chứng liên quan ñếnphẫu thuật thấp hơn và công tác chăm sóc ñiều dưỡngtrong thời gian hậu phẫu cũng nhẹ nhàng hơn. Hơn 15năm qua phẫu thuật cố ñịnh trực tràng sa qua nội soi ổ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Sa trực tràng Khâu treo trực tràng nội soi Phẫu thuật nội soi Điều trị sa toàn bộ trực tràng Sa sinh dụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0