Vai trò của procalcitonin trong huyết thanh và dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não mủ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.08 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thời gian nghiên cứu từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại khoa bệnh nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy. Nhóm đối tượng được nghiên cứu gồm 54 bệnh nhân viêm màng não mủ và 36 bệnh nhân viêm màng não virus, mục tiêu nhằm đánh giá khả năng chẩn đoán của nồng độ procalcitonin trong huyết thanh và trong dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não mủ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của procalcitonin trong huyết thanh và dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não mủ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA PROCALCITONIN TRONG HUYẾT THANH VÀ DỊCH NÃO TỦY Ở BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO MỦ Cao Thị Vân* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá khả năng chẩn đoán của nồng độ Procalcitonin trong huyết thanh và trong dịch não tủy ở bệnh nhân VMN mủ. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, phân tích cắt ngang. Thời gian từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới Bệnh Viện Chợ Rẫy. Nhóm nghiên cứu gồm 54 bệnh nhân Viêm màng não (VMN) mủ và 36 bệnh nhân VMN virus. Kết quả: PCT/HT ở ngưỡng nồng độ 0,5ng/mL có ĐN: 70%, ĐĐH: 97,2%, GTTĐ(+): 97%, GTTĐ(-): 69%. PCT/DNT ở ngưỡng nồng độ 0,5ng/mL có ĐN: 50%, ĐĐH: 97%, GTTĐ(+): 96%, GTTĐ(-): 56%. Kết luận: PCT có ý nghĩa để chẩn đoán loại trừ bệnh VMN mủ với ĐĐH và GTTĐ (+) rất cao. Từ khóa: Viêm màng não mủ, procalcitonin trong huyết thanh, procalcitonin trong dịch não tủy. ASBTRACT THE ROLE OF SERUM AND CEREBROSPINAL FLUID PROCALCITONIN IN PATIENT WITH BACTERIAL MENINGITIS Cao Thi Van* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 129 - 133 Background: To rate ability diagnose of serum and cerebrospinal fluid procalcitonin in patient with bacterial meningitis. Method: Prospective, a cross-sectional study from 09-2009 to 06-2010 at Departement of Tropical Diseases in Cho Ray Hospital. Included 54 patients with bacterial meningitis and 36 patients viral meningitis. Results: A serum procalcitonin level > 0.5 ng/ml had a sensitivity for bacterial meningitis of 70%, specificities 97.2%, positive predictive value 97% negative predictive value 69%. A CSF procalcitonin level >0.5 ng/ml had a sensitivity for bacterial meningitis of 50%, specificities 97%, positive predictive value 96%, negative predictive value 56%. Conclusion: PCT had mean for exclude diagnose in bacterial meningitis patient with specificities and positive predictive value very high. Keywords: Serum, cerebrospinal fluid procalcitonin, Bacterial Meningitis. vào các xét nghiệm (XN) trong dịch não tủy ĐẶT VẤN ĐỀ (DNT). Nhưng thực tế, việc chẩn đoán sớm và Viêm màng não (VMN) mủ là một bệnh chẩn đoán phân biệt VMN mủ với VMN virus là nhiễm trùng của màng não, do sự xâm nhập của rất khó khăn vì độ nhạy (ĐN) và độ đặc hiệu vi trùng sinh mủ vào màng não. Việc chẩn đoán (ĐĐH) của các XN thường chồng chéo lên nhau, sớm và điều trị kịp thời VMN mủ là rất quan XN này có độ nhạy cao thì độ đặc hiệu lại thấp trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống còn của hoặc ngược lại. Điều này đã làm cho các thầy người bệnh. Chẩn đoán VMN mủ thường dựa thuốc lâm sàng rất phân vân, thường phải điều * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Cao Thị Vân ĐT: 01687867879 Email: caovan_475@hotmail.com Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 129 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 trị kháng sinh sớm để bao vây. Cách điều trị này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự kháng thuốc và tốn kém cho người bệnh. Trước tình hình thực tế như vậy, nhiều nghiên cứu mới đây đã phát hiện nồng độ Procalcitonin trong huyết thanh (HT) và dịch não tủy (DNT) có giá trị chẩn đoán sớm và chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân VMN mủ với VMN virus. Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng của PCT trong chẩn đoán bệnh VMN mủ tại Việt nam để ứng dụng vào thực tế lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU máy Lumat LB 9507, tại Khoa Hóa Sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT QUẢ Nghiên cứu có 54 bệnh nhân VMN mủ và 36 bệnh nhân VMN virus. Bảng 1: Phân bố lớp tuổi mắc bệnh của nhóm nghiên cứu. Loại VMN VMN mủ VMN virus Tổng cộng < 30 11 15 26 31-50 23 17 40 51-70 16 4 20 > 71 4 0 4 T/cộng 54 36 90 Nhóm tuổi có tỷ lệ VMN cao là dưới 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 73,3%. Thiết kế nghiên cứu Nhóm VMN mủ dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ là Nghiên cứu tiền cứu, phân tích cắt ngang. Thời gian từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới Bệnh Viện Chợ Rẫy. 60%. Tiêu chuẩn chọn bệnh là 88%. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định và điều trị bệnh VMN tại khoa bệnh Nhiệt Đới, được làm xét nghiệm PCT đồng thời được làm xét nghiệm Bạch cầu (BC), Bạch cầu đa nhân trong huyết thanh (BCĐN/HT) và Lactac, glucose, Protein, Tế bào trong dịch não tủy. Bảng 2: Phân bố tỷ lệ nam/nữ của nhóm nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ mủ là 60,3%. 32 bệnh nhân nam chiếm 35,6%, Những bệnh nhân không được xác định là VMN. riêng VMN mủ là 59,4%. Tiêu chuẩn chẩn đoán Xét nghiệm PCT trong huyết thanh và dịch não tủy được tiến hành trên test B-R-A-H-M-S PCT LIA, Đức, máy Lumat LB 9507 tại khoa Hóa Sinh Bệnh Viện Chợ Rẫy. Bảng 3: Nồng độ trung bình của các xét nghiệm ở nhóm VMN mủ và VMN virus. VMN mủ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Fauci AS Harison’s principles of internal medicine” xuất bản lần thứ 17 năm 2007. Các phần mềm xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê thông dụng và các thuậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của procalcitonin trong huyết thanh và dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não mủ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA PROCALCITONIN TRONG HUYẾT THANH VÀ DỊCH NÃO TỦY Ở BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO MỦ Cao Thị Vân* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá khả năng chẩn đoán của nồng độ Procalcitonin trong huyết thanh và trong dịch não tủy ở bệnh nhân VMN mủ. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, phân tích cắt ngang. Thời gian từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới Bệnh Viện Chợ Rẫy. Nhóm nghiên cứu gồm 54 bệnh nhân Viêm màng não (VMN) mủ và 36 bệnh nhân VMN virus. Kết quả: PCT/HT ở ngưỡng nồng độ 0,5ng/mL có ĐN: 70%, ĐĐH: 97,2%, GTTĐ(+): 97%, GTTĐ(-): 69%. PCT/DNT ở ngưỡng nồng độ 0,5ng/mL có ĐN: 50%, ĐĐH: 97%, GTTĐ(+): 96%, GTTĐ(-): 56%. Kết luận: PCT có ý nghĩa để chẩn đoán loại trừ bệnh VMN mủ với ĐĐH và GTTĐ (+) rất cao. Từ khóa: Viêm màng não mủ, procalcitonin trong huyết thanh, procalcitonin trong dịch não tủy. ASBTRACT THE ROLE OF SERUM AND CEREBROSPINAL FLUID PROCALCITONIN IN PATIENT WITH BACTERIAL MENINGITIS Cao Thi Van* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 129 - 133 Background: To rate ability diagnose of serum and cerebrospinal fluid procalcitonin in patient with bacterial meningitis. Method: Prospective, a cross-sectional study from 09-2009 to 06-2010 at Departement of Tropical Diseases in Cho Ray Hospital. Included 54 patients with bacterial meningitis and 36 patients viral meningitis. Results: A serum procalcitonin level > 0.5 ng/ml had a sensitivity for bacterial meningitis of 70%, specificities 97.2%, positive predictive value 97% negative predictive value 69%. A CSF procalcitonin level >0.5 ng/ml had a sensitivity for bacterial meningitis of 50%, specificities 97%, positive predictive value 96%, negative predictive value 56%. Conclusion: PCT had mean for exclude diagnose in bacterial meningitis patient with specificities and positive predictive value very high. Keywords: Serum, cerebrospinal fluid procalcitonin, Bacterial Meningitis. vào các xét nghiệm (XN) trong dịch não tủy ĐẶT VẤN ĐỀ (DNT). Nhưng thực tế, việc chẩn đoán sớm và Viêm màng não (VMN) mủ là một bệnh chẩn đoán phân biệt VMN mủ với VMN virus là nhiễm trùng của màng não, do sự xâm nhập của rất khó khăn vì độ nhạy (ĐN) và độ đặc hiệu vi trùng sinh mủ vào màng não. Việc chẩn đoán (ĐĐH) của các XN thường chồng chéo lên nhau, sớm và điều trị kịp thời VMN mủ là rất quan XN này có độ nhạy cao thì độ đặc hiệu lại thấp trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống còn của hoặc ngược lại. Điều này đã làm cho các thầy người bệnh. Chẩn đoán VMN mủ thường dựa thuốc lâm sàng rất phân vân, thường phải điều * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Cao Thị Vân ĐT: 01687867879 Email: caovan_475@hotmail.com Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 129 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 trị kháng sinh sớm để bao vây. Cách điều trị này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự kháng thuốc và tốn kém cho người bệnh. Trước tình hình thực tế như vậy, nhiều nghiên cứu mới đây đã phát hiện nồng độ Procalcitonin trong huyết thanh (HT) và dịch não tủy (DNT) có giá trị chẩn đoán sớm và chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân VMN mủ với VMN virus. Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng của PCT trong chẩn đoán bệnh VMN mủ tại Việt nam để ứng dụng vào thực tế lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU máy Lumat LB 9507, tại Khoa Hóa Sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT QUẢ Nghiên cứu có 54 bệnh nhân VMN mủ và 36 bệnh nhân VMN virus. Bảng 1: Phân bố lớp tuổi mắc bệnh của nhóm nghiên cứu. Loại VMN VMN mủ VMN virus Tổng cộng < 30 11 15 26 31-50 23 17 40 51-70 16 4 20 > 71 4 0 4 T/cộng 54 36 90 Nhóm tuổi có tỷ lệ VMN cao là dưới 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 73,3%. Thiết kế nghiên cứu Nhóm VMN mủ dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ là Nghiên cứu tiền cứu, phân tích cắt ngang. Thời gian từ 11-09-2009 đến 30-06-2010 tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới Bệnh Viện Chợ Rẫy. 60%. Tiêu chuẩn chọn bệnh là 88%. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định và điều trị bệnh VMN tại khoa bệnh Nhiệt Đới, được làm xét nghiệm PCT đồng thời được làm xét nghiệm Bạch cầu (BC), Bạch cầu đa nhân trong huyết thanh (BCĐN/HT) và Lactac, glucose, Protein, Tế bào trong dịch não tủy. Bảng 2: Phân bố tỷ lệ nam/nữ của nhóm nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ mủ là 60,3%. 32 bệnh nhân nam chiếm 35,6%, Những bệnh nhân không được xác định là VMN. riêng VMN mủ là 59,4%. Tiêu chuẩn chẩn đoán Xét nghiệm PCT trong huyết thanh và dịch não tủy được tiến hành trên test B-R-A-H-M-S PCT LIA, Đức, máy Lumat LB 9507 tại khoa Hóa Sinh Bệnh Viện Chợ Rẫy. Bảng 3: Nồng độ trung bình của các xét nghiệm ở nhóm VMN mủ và VMN virus. VMN mủ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Fauci AS Harison’s principles of internal medicine” xuất bản lần thứ 17 năm 2007. Các phần mềm xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê thông dụng và các thuậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Viêm màng não mủ Procalcitonin trong huyết thanh Procalcitonin trong dịch não tủyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 218 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0