Danh mục

Vai trò nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán và điều trị trẻ dưới 2 tuổi có khò khè kéo dài

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 210.79 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khò khè kéo dài là thử thách trong chẩn đoán và điều trị cho bác sĩ Nhi khoa. Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm ở trẻ dưới 2 tuổi có khò khè kéo dài (KKKD) tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán và điều trị trẻ dưới 2 tuổi có khò khè kéo dàiTẠP CHÍ NHI KHOA 2022, 15, 5 VAI TRÒ NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRẺ DƯỚI 2 TUỔI CÓ KHÒ KHÈ KÉO DÀI Nguyễn Thị Ngọc1, Lê Bình Bảo Tịnh2, Phạm Minh Nhựt2 Trần Anh Tuấn2, Phan Hữu Nguyệt Diễm3 1. Khoa Nội tổng hợp, BV Nhi Đồng 1; 2. Khoa Hô hấp, BV Nhi Đồng 1 3. Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP. HCM TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khò khè kéo dài là thử thách trong chẩn đoán và điều trị cho bác sĩ Nhi khoa. Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm ở trẻ dưới 2 tuổi có khò khè kéo dài (KKKD) tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 57 ca từ 1-24 tháng tuổi có KKKD được NSPQ ống mềm và thực hiện lấy dịch rửa phế quản phế nang (DRPQPN) từ tháng 6/2019 đến tháng 5/2020. Kết quả: Có 11/57 trẻ (19,3%) có bất thường đường thở, gồm hẹp khí quản 8 trường hợp (14%), mềm sụn khí quản 3 ca (5,3%), rò khí phế quản 1 ca (1,8%). Phân tích tế bào DRPQPN có dịch viêm ưu thế neutrophil ở 77,1%. Nuôi cấy vi khuẩn DRPQPN dương tính 2/54 ca (3,7%). Kết quả xét nghiệm PCR DRPQPN có 37/50 (74%) ca dương tính, trong đó 76,5% dương tính với đa tác nhân. Phát hiện vi khuẩn: M. pneumoniae (14%), Eliszabethkingia meningoseptica (14%); virus: Cytomegalovirus (40%), Rhinovirus (22%). Có 4/11 ca bất thường đường thở không thấy trên CT scan ngực nhưng phát hiện nhờ NSPQ ống mềm. Thay đổi điều trị liên quan với kháng sinh thực hiện ở 72% bệnh nhi sau thủ thuật NSPQ. Kết luận: NSPQ ống mềm hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân KKKD, đặc biệt các bất thường đường thở, đồng thời hướng dẫn điều trị liên quan can thiệp ngoại khoa và kháng sinh. Từ khóa: Khò khè kéo dài, nội soi phế quản ống mềm. ABSTRACT CLINICAL UTILITY OF FLEXIBLE BRONCHOSCOPY FOR DIAGNOSIS AND TREATMENT IN YOUNG CHILDREN WITH PERSISTENT WHEEZING Background - objectives: Persistent wheezing pose a diagnostic and therapeutical challenge tothe pediatrician. We aimed to evaluate the clinical utility of flexible bronchoscopy in children under 2years old with persistent wheezing at Children’s Hospital 1 HCMC. Method: Prospectivecase series studyof 57 children 1 to 24 months of age with persistent wheezingfrom June 2019 to May 2020 underwent flexible bronchoscopy with bronchoalveolar lavage (BAL). Result: Airway abnormalities were found in 11/57 patients (19.3%), including tracheal stenosisNhận bài: 15-9-2022; Chấp nhận: 15-10-2022Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị NgọcĐịa chỉ: Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Nhi Đồng 18 PHẦN NGHIÊN CỨUin 8 cases (14%), tracheomalacia in 3 cases (5.3%) and tracheal esophageal fistula in 1 case (1.8%).Cytology of BAL fluid revealed a marked neutrophilic inflammation (77.1% of 48 patients). Positivebacterial culture of BAL fluid were found in 2/54 (3.7%) patients. PCR test of BAL fluid showed 37out of 50 (74%) positive, in which 76.5% positive for multi-agent. Bacteries: M.pneumoniae (14%),Eliszabethkingia meningoseptica (14%); viral agentsCytomegalovirus (40%), Rhinovirus (22%).4/11 airway abnormalities invisible on a chest computed tomography were detected by flexiblebronchoscopy. Antibiotic-related changes were guided after procedure in 72% of patients. Conclusion: Flexible bronchoscopy supports the diagnosis of the cause of persistent wheezing,particularly airway abnormality, and guides treatment related to surgical and and antibioticinterventions. Keywords: Persistent wheezing, flexible bronchoscopy. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khò khè kéo dài là vấn đề hô hấp khá thường Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả 57 bệnhgặp ở trẻ nhỏ và gây nhiều khó khăn cho bác sĩ nhi dưới 2 tuổi có khò khè kéo dài ít nhất 4 tuần,trong việc chẩn đoán và điều trị [1, 14, 17]. Những được thăm khám, xác định khò khè bởi bác sĩ vàtrẻ khò khè kéo dài thường nhập viện kéo dài hay không đáp ứng với điều trị thuốc hen phế quảnnhiều lần, điều trị với nhiều loại thuốc khác nhau thông thường, điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh việnvà đáp ứng kém với điều trị. Hội Hô hấp châu Âu Nhi Đồng 1 trong thời gian từ 01/06/2019 đếnvà Hội Lồng ngực Hoa Kỳ khuyến cáo thực hiện 31/05/2020. Sau ít nhất 1 tuần điều trị tại bệnhnội soi phế quản (NSPQ) ống mềm cho những viện, bệnh nhi sẽ được thực hiện các xét nghiệmtrẻ nhỏ không đáp ứng với các điều trị thông tìm nguyên nhân khò khè kéo dài gồm: BK dịchthường nhằm đánh giá nguyên nhân khác của dạ dày 3 lần, test nhanh HIV, cấy dịch hút mũikhò khè kéo dài [15, 20]. Đây là thủ thuật xét khí quản (NTA) tìm vi trùng, siêu âm tim Doppler,nghiệm thường quy và được thực hiện an toàn chụp CT scan ngực cản quang, siêu âm bụng tìmở rất nhiều trung tâm hô hấp nhi khoa trên thế trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ), các xétgiới [7, 13]. Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiệm khác khi lâm sàng gợi ý và NSPQ ốngnghiên cứu về tính an toàn cũng như lợi ích của mềm và rửa phế quản phế nang.NSPQ ống mềm trong chẩn đoán các bệnh lý hô 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUhấp ở trẻ em, nhưng còn rất ít [8, 18, 24]. Vì vậyvậy chúng tôi tiến hành đề ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: