Thông qua việc phân tích các tác phẩm thơ của các tác giả: Nguyễn Khuyến, Huy Cận, Nguyễn Trãi ... Qua các tác phẩm giúp học sinh cảm nhận đươc tình yêu của các nhà thơ với cảnh sắc thiên nhiên dường như cả thiên nhiên cũng có cảm xúc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Văn 11- Phân tích một số tác phẩm thơ lãng mạnmai già trụi lá tr ơ c à nh: “xương mai”. Có sương tuyết và mâ y p hủ d ày trên đ ỉnh núi. C ó màu x anh của ngàn dâ u. Và có màu v àng của tà dư ơ ng: “Trời tâ y ngả b óng tà d ươ ng, C àng p hơi v ẻ ngọ c, nét vàng p hô i p ha. ” Bứ c cổ họ a rất đẹp mà buồn, thấm đượm mà u tang thương ly b iệt và chờ mo ng. 2. Nư ớc non nặng một lời thề. - Nư ớc và N on tro ng bà i thơ là hình ảnh của lứ a đô i. Trong 2 2 c â u thơ, từ no n, nước xuất hiện tới 2 7 lần. Lúc đầu làNư ớc Non, biệt ly thì “Nư ớc… N on”, nhớ mo ng thì “N on… nư ớc/N ư ớ c… N on”. N gà y tái hợp: N on N o n N ư ớcNư ớc. - Nặng thề nguyền như ng trắc trở b iệt ly, đ áng thương: “Nư ớc no n nặng mộ t lời thề, Nư ớc đ i đi mã i, k hô ng về c ùng no n. Bi kịch của mố i tình là đ ã nặng lời t hề như ng sa u đó “nư ớ c đi đi m ãi”… - Cảnh đợi c hờ. Đó là hình b ó ng một giai nhân. V ò võ, buồ n thư ơng, đ au k hổ, tàn p hai. N hữ ng ẩn d ụ đầy gợi cảm: dò nglệ, xương mai, tó c mây, vẻ ngọc, nét vàng… N hữ ng vần thơ đẹp như c â u K iều: “N o n cao nhữ ng ngó ng cùng trô ng S uố i k hô d ò ng lệ chờ mo ng thá ng ngà y. Xư ơng mai một nắm ha o gầy, Tóc mâ y một mái đ ã đầy tuyết sư ơng. Trời tâ y ngả b óng tà d ương C àng phơi v ẻ ngọ c nét và ng p hôi p ha” - C ó trác h mó c giận hờn: “N o n cò n nhớ nước, nư ớc mà q uê n non” - A n ủi, vỗ về: “Nư ớc đi ra b ể lại mư a về nguồ n. Nước no n hội ngộ cò n luô n, Bảo c ho no n chớ có buồ n là m c hi…” - Thủy c hung s ắt so n! “N ghìn năm giao ư ớc kết đô i N o n non nước nư ớc chư a nguô i lời thề” Tó m lại, một bị kịc h tình yêu. C ó ly biệt, nhớ mo ng, đ au k hổ, như ng mã i mã i tá i hợp, s um họ p. Buồ n thươ ng như ngk hô ng tuyệt vọ ng. M ối tình ấy đư ợc Tản Đà diễn tả bằng nhữ ng vần thơ già u hình t ượng và truyền c ảm với m ột nhạc đ iệu du d ương,thắm thiết. 3. Nư ớc đ i chư a lại - N han đề b ài thơ là “Thề non nư ớc”, nghĩa là thề vì nước vì no n. Bài thơ đã xuất hiện tro ng tá c phẩm Tản Đà trê n 2 lần,đó là mộ t ẩn ý vừa kín đáo vừ a cảm đ ộng. Thi sĩ Tản Đà cũng c ó vài b ài thơ “Vịnh b ứ c dư đồ ” của đất nướ c : “Nọ bứ c dư đồ thử đứng c oi, S ông sô ng núi núi k hé o b ia c ườ i. Biết b a o lúc mới cô ng vời vẽ Sao đến b â y giờ rác h tả tơi?... ” Có đặt b ài thơ “Th ề non nư ớc” bên cạnh c ác b ài thơ “Vịnh dư đồ …”, “C him họ a mi tro ng lồng”,… ta mới cảm nh ậ nđư ợc tình c ảm yê u nướ c thiết tha c ủa Tản Đà. Ô ng k hô ng p hải là mộ t c hiến sĩ c ách mạng. Ô ng là một thi sĩ, ô ng đ ãgử i gắmtấm lò ng c ủa mình với giang s ơn Tổ q uốc mộ t các h k ín đáo và đầy tính c hất nghệ thuật.Bú t p há p nghệ thuật đi êu luyện 1. Thơ lục b át trau c huố t. C ó lúc ma ng hồ n quê dân dã, phảng p hất ca d ao dân ca: “Dù cho sô ng cạn đá mò n, Còn no n còn nước hã y còn thề xư a” C ó lúc t in h luyện, cổ điển, mư ợt mà như câu K iều : “Xư ơng mai một nắm ha o gầy, Tóc mây mộ t mái đã đầy t u yết sư ơng”… 2. Sử d ụng thủ p háp phân - hợp ngô n từ rất tinh tế để gợi t ả, b iểu cảm. N o n và N ước xuất hiện ở tần số ca o tro ngbà i thơ. Lúc gắn bó thề nguyền t hì “N ước N o n”, lúc b iệt ly xa c ác h thì N ư ớc… N on”: “Nư ớc non nặng một lời t hề, Nư ớc đ i đi mãi khô ng về cùng non”… N gà y mai tái hợp, sum họ p thì “Non non nư ớc nư ớc c hư a nguô i lời t hề”. H ai từ “ngó ng, trô ng”, cũng vậy: “N o n cao những n góng cùng t rông…”. 3. S á ng tạo tro ng vận dụng các biện p háp tu từ nhân hó a, ẩn dụ, điệp ngữ… để xâ y d ự ng hình ảnh mĩ lệ, đầy chất thơ: - Nư ớc đ i đ i mãi, khô ng về cùng no n… - C àng p hơi v ẻ ngọc, nét v àng p hô i pha - N on còn nhớ nư ớc, nướ c mà quên no n…Kết l uận “Th ề non nư ớ c” là “b ài thơ tuyệt tác” như thi s ĩ Lưu Trọ ng Lư đ ã ngợi ca. Một bài thơ đa nghĩa, có chuyện vịnh cảnh, cómàu sắc pho ng tình tài hoa, và c òn c ó tấm lò ng thiết tha gắn b ó của thi sĩ với Tổ q uố c gia ng s ơn tro ng cảnhngộ mất chủq uyền. S ắc đ iệu trữ tình thiết tha của “Thề n on nư ớc” mã i mã i hòa q uyện hồ n người và hồn nướ c thiê ngliê ng.Tá c gi ả X uâ n Diệu (1916- 1985 ), họ N gô, quê nộ i ở Hà Tĩnh, q uê ngo ại ở B ình Đ ịnh. Là “nhà thơ mới nhất” tro ng “Thơ mới ”. X uấthiện trên thi đà n Việt N am với nhữ ng tập thơ lừ ng d a nh như “Thơ thơ” (1938), “Gửi h ương c ho gió ”. Ô ng để lại trên50 tác phẩm. X uâ n Diệu viết thơ tình nhiều nhất, hay nhất; viết p hê bình thơ độc đ áo, đặc sắc nhất. Năm 1938, Thế Lữ đã trang t ...