![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vấn đề quyền của người sử dụng đất trong thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2013
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.37 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này của tác giả nhằm phân tích chỉ ra các hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất một vài kiến nghị nhằm góp phần sửa đổi, hoàn thiện luật đất đai cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện luật đất đai về vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vấn đề quyền của người sử dụng đất trong thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2013 Vấn đề quyền của người sử dụng đất trong thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2013 Họ và Tên: TS.Đặng Thị Bích Liễu Bộ môn Luật Kinh doanh-Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội Nhà E1,144 Xuân Thủy, Cầu giấy, Hà Nội, Việt Nam Số ĐT: 0913575525 Email: bichlieu61520@gmail.comI.TÓM TẮT BÀI VIẾT: Luật Đất đai năm 2013, là đạo luật đất đai thứ tư được Nhà nước ta ban hànhkể từ thời điểm nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ nềnkinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN.Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đánh dấu mốc quan trọng trong đổi mới điềuchỉnh pháp luật đối với các quan hệ đất đai ở nước ta. Trên nền tảng chế độ sở hữutoàn dân về đất đai, Luật đã qui định mở rộng khá nhiều quyền đối với người sửdụng đất so với các đạo luật đất đai đã dược ban hành trước đó; Luật đã có nhiềuqui định nhằm bảo đảm thực hiện quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyềnđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất của người sử dụng đất. Tuy nhiên, thực tế sau hơn bảy năm thực hiện cho thấy nhiều qui định củaLuật Đất đai 2013 chưa đi vào cuộc sống; vấn đề quyền của người sử dụng đất vẫnchưa được bảo đảm, trong đó quyền quan trọng nhất của người sử dụng đất là đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không được bảo đảm. Điều này gây nhiềukhó khăn, trở ngại rất lớn cho người sử dụng đất khi thực hiện các quyền và nghĩavụ của mình với tư cách là người sử dụng đất. Bài viết này của tác giả nhằm phântích chỉ ra các hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất một vài kiến nghị nhằm góp phần sửađổi, hoàn thiện luật đất đai cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện luật đất đai về vấnđề này.II.NỘI DUNG Luật Đất đai năm 2013, là đạo luật đất đai thứ tư được Nhà nước ta ban hànhkể từ thời điểm nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ nềnkinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN.Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đánh dấu mốc quan trọng trong đổi mới điềuchỉnh pháp luật đối với các quan hệ đất đai ở nước ta. Trên nền tảng chế độ sở hữu 230toàn dân về đất đai, Luật đã qui định mở rộng khá nhiều quyền đối với người sửdụng đất so với các đạo luật đất đai đã dược ban hành trước đó; Luật đã có nhiềuqui định nhằm bảo đảm thực hiện quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyềnđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất của người sử dụng đất. Bài viết này tập trung trình bày về quyềnđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp đang sử dụng đất màkhông có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ nhưng giấy tờ đó khôngthuộc một trong các loại giấy tờ được qui định tại điều 100, 101 của Luật Đất đainăm 2013. Có thể khẳng định, quyền được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất là một trongnhững quyền cơ bản nhất của người sử dụng đất. Bởi, chỉ khi được Nhà nước cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtcủa người sử dụng đất mới chính thức được công nhận. Giấy chứng nhận là căn cứphát sinh đồng thời cũng là bảo đảm quan trọng nhất cho thực hiện các quyền vànghĩa vụ của người sử dụng đất trong các quan hệ đất đai. Luật Đất đai 2013 tại Điều 98 khoản 1 điểm a qui định: Nhà nước cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtcho người đang sử dụng đất có đủ điều kiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo qui định tại các điều 100,101 và 102 của luật Đất đai. Theo đó, người có đủ điều kiện được cấp Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất baogồm: hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyềnsử dụng đất (điều 100) và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấytờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định từ trước ngày1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhậnlà đất không có tranh chấp, phù hợp với qui hoạch sử dụng đất, qui hoạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vấn đề quyền của người sử dụng đất trong thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2013 Vấn đề quyền của người sử dụng đất trong thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2013 Họ và Tên: TS.Đặng Thị Bích Liễu Bộ môn Luật Kinh doanh-Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội Nhà E1,144 Xuân Thủy, Cầu giấy, Hà Nội, Việt Nam Số ĐT: 0913575525 Email: bichlieu61520@gmail.comI.TÓM TẮT BÀI VIẾT: Luật Đất đai năm 2013, là đạo luật đất đai thứ tư được Nhà nước ta ban hànhkể từ thời điểm nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ nềnkinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN.Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đánh dấu mốc quan trọng trong đổi mới điềuchỉnh pháp luật đối với các quan hệ đất đai ở nước ta. Trên nền tảng chế độ sở hữutoàn dân về đất đai, Luật đã qui định mở rộng khá nhiều quyền đối với người sửdụng đất so với các đạo luật đất đai đã dược ban hành trước đó; Luật đã có nhiềuqui định nhằm bảo đảm thực hiện quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyềnđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất của người sử dụng đất. Tuy nhiên, thực tế sau hơn bảy năm thực hiện cho thấy nhiều qui định củaLuật Đất đai 2013 chưa đi vào cuộc sống; vấn đề quyền của người sử dụng đất vẫnchưa được bảo đảm, trong đó quyền quan trọng nhất của người sử dụng đất là đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sởhữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không được bảo đảm. Điều này gây nhiềukhó khăn, trở ngại rất lớn cho người sử dụng đất khi thực hiện các quyền và nghĩavụ của mình với tư cách là người sử dụng đất. Bài viết này của tác giả nhằm phântích chỉ ra các hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất một vài kiến nghị nhằm góp phần sửađổi, hoàn thiện luật đất đai cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện luật đất đai về vấnđề này.II.NỘI DUNG Luật Đất đai năm 2013, là đạo luật đất đai thứ tư được Nhà nước ta ban hànhkể từ thời điểm nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ nềnkinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN.Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đánh dấu mốc quan trọng trong đổi mới điềuchỉnh pháp luật đối với các quan hệ đất đai ở nước ta. Trên nền tảng chế độ sở hữu 230toàn dân về đất đai, Luật đã qui định mở rộng khá nhiều quyền đối với người sửdụng đất so với các đạo luật đất đai đã dược ban hành trước đó; Luật đã có nhiềuqui định nhằm bảo đảm thực hiện quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyềnđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất của người sử dụng đất. Bài viết này tập trung trình bày về quyềnđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp đang sử dụng đất màkhông có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ nhưng giấy tờ đó khôngthuộc một trong các loại giấy tờ được qui định tại điều 100, 101 của Luật Đất đainăm 2013. Có thể khẳng định, quyền được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnsở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất là một trongnhững quyền cơ bản nhất của người sử dụng đất. Bởi, chỉ khi được Nhà nước cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtcủa người sử dụng đất mới chính thức được công nhận. Giấy chứng nhận là căn cứphát sinh đồng thời cũng là bảo đảm quan trọng nhất cho thực hiện các quyền vànghĩa vụ của người sử dụng đất trong các quan hệ đất đai. Luật Đất đai 2013 tại Điều 98 khoản 1 điểm a qui định: Nhà nước cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtcho người đang sử dụng đất có đủ điều kiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo qui định tại các điều 100,101 và 102 của luật Đất đai. Theo đó, người có đủ điều kiện được cấp Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất baogồm: hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyềnsử dụng đất (điều 100) và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấytờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định từ trước ngày1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhậnlà đất không có tranh chấp, phù hợp với qui hoạch sử dụng đất, qui hoạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chế độ sở hữu đất đai Người sử dụng đất Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà ở Luật Đất đai Việt NamTài liệu liên quan:
-
7 trang 394 0 0
-
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
6 trang 319 0 0 -
Một số vấn đề về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay - Nguyễn Quốc Thái
9 trang 219 0 0 -
Thông tư Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
47 trang 213 0 0 -
10 trang 182 0 0
-
13 trang 182 0 0
-
Bàn về thuế chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất
2 trang 157 0 0 -
Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND
7 trang 135 0 0 -
Hợp đồng mẫu về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
10 trang 134 0 0 -
Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND
2 trang 127 0 0