Vấn đề thiếu đất sản xuất ở vùng dân tộc thiểu số từ góc nhìn toàn cầu hóa và xu hướng hội nhập quốc tế
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 775.96 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân chủ yếu, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết vấn đề thiếu đất sản xuất của các hộ gia đình người dân tộc thiểu số nghèo trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vấn đề thiếu đất sản xuất ở vùng dân tộc thiểu số từ góc nhìn toàn cầu hóa và xu hướng hội nhập quốc tếTạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘCVẤN ĐỀ THIẾU ĐẤT SẢN XUẤT Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪGÓC NHÌN TOÀN CẦU HÓA VÀ XU HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Giang Khắc Bình(1) - Hà Quang Khuê(2) Đ ất sản xuất vốn là tư liệu sản xuất thiết yếu của các hộ gia đình người dân tộc thiểu số. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợđất sản xuất cho các hộ gia đình người dân tộc thiểu số nghèo nhưng do nhiều nguyên nhânkhách quan và chủ quan, tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất sản xuất vẫnđang ở mức rất cao và có xu hướng tăng thêm. Bài viết đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân chủyếu, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết vấn đề thiếu đất sản xuất của cáchộ gia đình người dân tộc thiểu số nghèo trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Từ khóa: Đất sản xuất; hộ gia đình; hộ gia đình người dân tộc thiểu số; toàn cầu hóa;xu hướng hội nhập quốc tế. Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống người DTTS nghèo chỉ chiếm 20% trong tổng sốnhất với 54 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người nghèo thì đến năm 2010 có tới 47% ngườidân tộc Kinh chiếm đa số với 78,32 triệu người nghèo là người DTTS2. Phân tích động thái nghèo(83,4%), 53 dân tộc thiểu số (DTTS) với khoảng cũng cho thấy đồng bào các DTTS chiếm tỷ lệ13,39 triệu người (14,6%)1, cư trú chủ yếu ở các lớn trong nhóm nghèo kinh niên, ước tính khoảngtỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và 47,1%.Cùng với đói nghèo, tình trạng bất ổn xãhải đảo. hội là vấn đề chính trong những khu vực có nhiều Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng người DTTS cư trú. Nguyên nhân chủ yếu củavà Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề đảm tình trạng bất ổn xã hội là những xung đột liênbảo cơ hội phát triển công bằng, bình đẳng, toàn quan đến đất đai, đã tồn tại trong nhiều thập kỷ.diện và bền vững giữa các dân tộc, trong đó đặc 1. Tình hình thiếu đất sản xuất ở vùngbiệt quan tâm các DTTS thuộc nhóm ít người dân tộc thiểu số và miền núihoặc rất ít người, sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, Các nghiên cứu về tình hình nghèo đói ởvùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Hiến pháp năm vùng DTTS Việt Nam đã chỉ ra rằng, thực trạng1992 nêu rõ: “Nhà nước thực hiện chính sách phát thiếu đất sản xuất là một trong những nguyêntriển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo ở vùng DTTS vàvật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu miền núi. Khoảng 90% đồng bào DTTS sinh sốngsố” (Điều 5). Một trong những nhiệm vụ trọng bằng nghề nông, tư liệu sản xuất chính là đất sảntâm của chính sách dân tộc là giải quyết vấn đề xuất, phần lớn các hộ nghèo đều gắn với sản xuấtnghèo đói ở vùng DTTS và miền núi. Theo tính nông nghiệp. Khoảng từ 1975 (thế kỷ XX) trở vềtoán của Tổng cục Thống kê, mặc dù đã có những trước, vùng DTTS và miền núi dân cư thưa thớt,bước tiến đáng kể trong lĩnh vực giảm nghèo, tập quán sản xuất nương rẫy, tự cung tự cấp là chủnhưng đến năm 2010, vẫn còn hơn một nửa đồng yếu đảm bảo cho đồng bào các DTTS một cuộcbào DTTS ở Việt Nam sống dưới ngưỡng nghèo, sống bình thường, không phải lo lắng đến cái ăn,cao hơn gấp 3 lần so với tỉ lệ nghèo chung của cả cái mặc. Tuy nhiên, từ năm 1976 trở lại đây, nhữngnước. Một vấn đề nữa cần đặc biệt quan tâm, đó chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hộilà do những hạn chế trong khả năng tiếp cận các gắn với an ninh quốc phòng cùng với sự gia tăngnguồn lực tự nhiên và xã hội cũng như khả năng dân số nhanh chóng (cả tự nhiên và cơ học) đã táctận dụng những cơ hội từ bên ngoài, tỷ lệ người động mạnh đến cơ cấu dân số ở vùng DTTS vànghèo DTTS ngày càng tăng. Nếu như năm 1998, miền núi khiến cho việc quản lý, sử dụng đất của các hộ DTTS có những biến động, xuất hiện ngày1 . Số liệu điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộcthiểu số năm 2015. 2 . Ngân hàng Thế giới, 2012.Ngày nhận bài: 27/4/2017; Ngày phản biện: 10/5/2017; Ngày duyệt đăng: 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vấn đề thiếu đất sản xuất ở vùng dân tộc thiểu số từ góc nhìn toàn cầu hóa và xu hướng hội nhập quốc tếTạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘCVẤN ĐỀ THIẾU ĐẤT SẢN XUẤT Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪGÓC NHÌN TOÀN CẦU HÓA VÀ XU HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Giang Khắc Bình(1) - Hà Quang Khuê(2) Đ ất sản xuất vốn là tư liệu sản xuất thiết yếu của các hộ gia đình người dân tộc thiểu số. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợđất sản xuất cho các hộ gia đình người dân tộc thiểu số nghèo nhưng do nhiều nguyên nhânkhách quan và chủ quan, tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất sản xuất vẫnđang ở mức rất cao và có xu hướng tăng thêm. Bài viết đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân chủyếu, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết vấn đề thiếu đất sản xuất của cáchộ gia đình người dân tộc thiểu số nghèo trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Từ khóa: Đất sản xuất; hộ gia đình; hộ gia đình người dân tộc thiểu số; toàn cầu hóa;xu hướng hội nhập quốc tế. Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống người DTTS nghèo chỉ chiếm 20% trong tổng sốnhất với 54 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người nghèo thì đến năm 2010 có tới 47% ngườidân tộc Kinh chiếm đa số với 78,32 triệu người nghèo là người DTTS2. Phân tích động thái nghèo(83,4%), 53 dân tộc thiểu số (DTTS) với khoảng cũng cho thấy đồng bào các DTTS chiếm tỷ lệ13,39 triệu người (14,6%)1, cư trú chủ yếu ở các lớn trong nhóm nghèo kinh niên, ước tính khoảngtỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và 47,1%.Cùng với đói nghèo, tình trạng bất ổn xãhải đảo. hội là vấn đề chính trong những khu vực có nhiều Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng người DTTS cư trú. Nguyên nhân chủ yếu củavà Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề đảm tình trạng bất ổn xã hội là những xung đột liênbảo cơ hội phát triển công bằng, bình đẳng, toàn quan đến đất đai, đã tồn tại trong nhiều thập kỷ.diện và bền vững giữa các dân tộc, trong đó đặc 1. Tình hình thiếu đất sản xuất ở vùngbiệt quan tâm các DTTS thuộc nhóm ít người dân tộc thiểu số và miền núihoặc rất ít người, sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, Các nghiên cứu về tình hình nghèo đói ởvùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Hiến pháp năm vùng DTTS Việt Nam đã chỉ ra rằng, thực trạng1992 nêu rõ: “Nhà nước thực hiện chính sách phát thiếu đất sản xuất là một trong những nguyêntriển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo ở vùng DTTS vàvật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu miền núi. Khoảng 90% đồng bào DTTS sinh sốngsố” (Điều 5). Một trong những nhiệm vụ trọng bằng nghề nông, tư liệu sản xuất chính là đất sảntâm của chính sách dân tộc là giải quyết vấn đề xuất, phần lớn các hộ nghèo đều gắn với sản xuấtnghèo đói ở vùng DTTS và miền núi. Theo tính nông nghiệp. Khoảng từ 1975 (thế kỷ XX) trở vềtoán của Tổng cục Thống kê, mặc dù đã có những trước, vùng DTTS và miền núi dân cư thưa thớt,bước tiến đáng kể trong lĩnh vực giảm nghèo, tập quán sản xuất nương rẫy, tự cung tự cấp là chủnhưng đến năm 2010, vẫn còn hơn một nửa đồng yếu đảm bảo cho đồng bào các DTTS một cuộcbào DTTS ở Việt Nam sống dưới ngưỡng nghèo, sống bình thường, không phải lo lắng đến cái ăn,cao hơn gấp 3 lần so với tỉ lệ nghèo chung của cả cái mặc. Tuy nhiên, từ năm 1976 trở lại đây, nhữngnước. Một vấn đề nữa cần đặc biệt quan tâm, đó chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hộilà do những hạn chế trong khả năng tiếp cận các gắn với an ninh quốc phòng cùng với sự gia tăngnguồn lực tự nhiên và xã hội cũng như khả năng dân số nhanh chóng (cả tự nhiên và cơ học) đã táctận dụng những cơ hội từ bên ngoài, tỷ lệ người động mạnh đến cơ cấu dân số ở vùng DTTS vànghèo DTTS ngày càng tăng. Nếu như năm 1998, miền núi khiến cho việc quản lý, sử dụng đất của các hộ DTTS có những biến động, xuất hiện ngày1 . Số liệu điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộcthiểu số năm 2015. 2 . Ngân hàng Thế giới, 2012.Ngày nhận bài: 27/4/2017; Ngày phản biện: 10/5/2017; Ngày duyệt đăng: 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc Đất sản xuất Hộ gia đình Hộ gia đình người dân tộc thiểu số Toàn cầu hóa Xu hướng hội nhập quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế tuyến đường qua Thăng Bình và Hiệp Đức - Tỉnh Quảng Nam
0 trang 174 0 0 -
24 trang 172 0 0
-
7 trang 103 0 0
-
78 trang 95 0 0
-
Tổng quan về di cư và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
8 trang 73 0 0 -
TIỂU LUẬN VỀ : ' BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA'
19 trang 61 0 0 -
Tiểu luận: Quan điểm chống toàn cầu hóa
24 trang 46 0 0 -
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 11 năm 2023-2024 - Trường THPT Hoàng Văn Thụ
7 trang 42 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận tại Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp
95 trang 40 0 0 -
Hoạt động kinh tế đối ngoại - Động lực phát triển đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ hội nhập
12 trang 38 0 0