![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Vạn niên thanh - cây cảnh đẹp, vị thuốc quý
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.34 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vạn niên thanh còn có tên gọi Ngưu vĩ thất, Xung thiên thất, Khai khẩu kiểm, Thanh ngư đảm, Trúc căn thất, Kim thế đại, Khai hầu kiểm, Ngô công thất, Hải đái thanh, Ngưu đại hoàng, Bạch hà xa, Thiết biên đảm, Thanh long đảm.Tên khoa học: Rohdea japonica Rosh họ Hành tỏi Liliaceae. Vạn niên thanh còn có tên gọi Ngưu vĩ thất, Xung thiên thất, Khai khẩu kiểm, Thanh ngư đảm, Trúc căn thất, Kim thế đại, Khai hầu kiểm, Ngô công thất, Hải đái thanh, Ngưu đại hoàng, Bạch hà xa, Thiết biên đảm, Thanh long...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vạn niên thanh - cây cảnh đẹp, vị thuốc quýVạn niên thanh - cây cảnh đẹp, vị thuốc quýVạn niên thanh còn có tên gọi Ngưu vĩ thất, Xung thiên thất, Khai khẩu kiểm,Thanh ngư đảm, Trúc căn thất, Kim thế đại, Khai hầu kiểm, Ngô công thất,Hải đái thanh, Ngưu đại hoàng, Bạch hà xa, Thiết biên đảm, Thanh longđảm.Tên khoa học: Rohdea japonica Rosh họ Hành tỏi Liliaceae.Vạn niên thanh còn có tên gọi Ngưu vĩ thất, Xung thiên thất, Khai khẩu kiểm,Thanh ngư đảm, Trúc căn thất, Kim thế đại, Khai hầu kiểm, Ngô công thất, Hải đáithanh, Ngưu đại hoàng, Bạch hà xa, Thiết biên đảm, Thanh long đảm.Tên khoahọc: Rohdea japonica Rosh họ Hành tỏi Liliaceae.Vạn niên thanh là cây thảo sống nhiều năm, rễ mập, ngắn, có đốt, trên đốt có nhiề urễ con, có lông trắng. Lá mọc từ rễ dây, đầu nhọn, dài 10 – 25cm, rộng 3 – 6mm,mép nguyên, mặt trên xanh lục, mặt dưới lục nhạt. Hoa mọc thành bông màu xanhnhạt, quả mọng hình cầu màu quả quất, có một hạt. Dùng rễ, thân cây làm thuốc,hái về cắt bỏ lá, rễ con, rửa sạch, phơi khô hoặc dùng tươi. Trong lá, rễ, hạt có hoạtchất làm mạnh tim là Rhodexin A, B, C, D, Rhodeniro…Vạn niên thanh vị đắng, tính lạnh, vào kinh phế, có độc. Tác dụng thanh nhiệt giảiđộc, cường tìm lợi thuỷ, cầm máu. Trị đau họng, tim yếu, rắn cắn, bị đánh đập, bổté tổn thương, bạch hầu, bỏng nước sôi, thuỷ thũng, đinh nhọt, ho hen do suynhược, nóng sốt. Uỗng mỗi lần 3 – 10 gam khô hoặc 20 – 50 gam tươi, giã vắtnước, tán bột, sắc uống. Dùng ngoài giã nhỏ đắp tại chỗ, nấu nước xông rửa hoặcnhét vào mũi.- Tác dụng cường tim: Dùng nước sắc Vạn niên thanh thí nghiệm trên động vậtcho thấy tác dụng như Dương địa hoàng, dạng thuốc cao tác dụng mạnh hơnDương địa hoàng.Hoạt chất Rhodexin tác dụng cường tâm theo mức độ A mạnh hơn B, B mạnh hơnC. Dược liệu thí nghiệ m trên tim ếch tăng 3 lần, trên mèo tăng 1,67 lần, chó tăng3,5 lần so với Dương địa hoàng, tiêm bắp tăng 10 lần. Ngược lại Rhodenin tácdụng ức chế tim.- Tác dụng trên mạch máu: Với nồng độ cao làm co mạch máu, nồng độ thấp làmco mạch máu ruột, căng mạch máu não, thận, mạch vành, tay chân, huyết áp ảnhhưởng không đáng kể. Rhodenin tác dụng lợi tiểu, hưng phấn tử cung, hoạt chất tácdụng ức chế một số vi khuẩn.- Trị bạch hầu: Dùng 40 gam rễ tươi rửa sạch, cắt nhỏ, thêm 100ml dấm ngâm 2ngày, lọc trong, thêm 100ml nước, một ml dung dịch có chứa 200mg, có thể thêmđường để uống. Bệnh nhân dưới một tuổi 1 ngày uống 1ml, 1 – 2 tuổi 2ml, 3 – 4tuổi 3ml, 5 – 6 tuổi 4 ml, 7 – 9 tuổi 5 ml, 10 – 12 tuổi 6 ml, 13 – 15 tuổi 7,5ml, trên16 tuổi 10 – 15ml, chưa 1 ngày 6 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ.- Trị suy tim: Người lớn mỗi ngày dùng 20 – 35 gam, liệu trình điều trị 7 – 10ngày, nếu chưa lành tiếp tục thêm một liệu trình. Cách uống thuốc cho 150ml nướcsắc còn 50ml, lần 2 cho 120ml sắc còn 40ml hai lần trộn chung chia 3 lần uốngtrong ngày. Ngoài ra dùng 30 – 45 gam tươi sắc hai lần thụ đại tràng vào buổi sáng,tối.- Trị tim đập thất thường: Dùng viên cường tim ngậ m Rhodexin dưới lưỡi 1ngày 3 lần, 1 lần 5 – 10mg; điều trị một liệu trình 15 ngày. Đã điều trị 100 ca, hiệuquả đạt 73%, nếu kết hợp Glucosa tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch hiệu quả tăng lên 98%.Đã điều trị 48 ca tim đập thất thường trong đó 14 ca tim đập quá nhanh lành hoàntoàn. Sử dụng dung dịch tiêm Vạn niên thanh mỗi ml có 0,5 gam thêm Glucosa25% tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch mỗi phút 30 – 40 giọt. Dùng nước sắc rễ Vạn niênthanh 20g mỗi ngày sắc uống chia 2 – 3 lần, liên tục 4 ngày.- Trị lị trực khuẩn ra máu: Dùng dung dịch ngâm dấm 20% uống lần đầu 1 lần5ml, sau đó mỗi lần 3 – 4ml một ngày 3 – 4lần, điều trị một liệu trình 5 – 7 ngày,tỷ lệ lành bệnh đạt 90%. Khi sử dụng thuốc một số bệnh nhân bị nhức đầu, chậ mnhịp tim, đau bụng, nếu ngừng uống thuốc thì các triệu chứng hết.- Trị viêm tuyến mang tai (tuyến quai hàm) dịch tễ: Dùng 20 – 30 gam rễ Vạnniên thanh tươi giã nhỏ, đắp vào chỗ bệnh, 1 ngày thay thuốc 2 lần.* Phương thuốc:- Trị bạch hầu, đau họng, viêm họng: Rễ Vạn niên thanh giã vắt nước hoặc màiuống.- Trị thưng độc không rõ nguyên nhân: Rễ Vạn niên thanh mài bôi chỗ bệnh.- Trị cảm nắng đau bụng: Rễ Vạn niên thanh 10 – 30 gam sắc uống.- Trị thoát giang: Dùng toàn cây sắc nước rửa hàng ngày, lấy bột Ngũ bội tử bôichỗ bệnh.- Trị rắn cắn: Dùng rễ Vạn niên thanh mài bôi.- Trị ngã tổn thương đau ngức, bong gân: Dùng rễ Vạn niên thanh sắc uống.- Trị trĩ sưng đau: Dùng Vạn niên thanh sắc với xương đùi chó (bỏ hai đầu) xôngvà rửa chỗ bệnh mỗi ngày 2 – 3 lần, hoặc chỉ dùng Vạn niên thanh toàn cây sắcnước xông rửa.* Trúng độc và điều trị:Vạn niên thanh độc tính khá cao, khi xâm phạ m cơ thể, tác dụng kích thích mê tẩuthần kinh, hứng phấn trung khu hành não, ức chế tim. Nếu liều lớn gây lợm giọng,buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, tim đập chậm… Điều trị bằng phương pháp rửa dạdày, cho tiêu chảy, tiêm Atropine hoặc uống Đẳng sâm, Mạch môn, Ngũ vị (Sinhmạch tán). Vạn niên thanh dược lực mạnh, độ độc cao, khi sử dụng phải thận trọng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vạn niên thanh - cây cảnh đẹp, vị thuốc quýVạn niên thanh - cây cảnh đẹp, vị thuốc quýVạn niên thanh còn có tên gọi Ngưu vĩ thất, Xung thiên thất, Khai khẩu kiểm,Thanh ngư đảm, Trúc căn thất, Kim thế đại, Khai hầu kiểm, Ngô công thất,Hải đái thanh, Ngưu đại hoàng, Bạch hà xa, Thiết biên đảm, Thanh longđảm.Tên khoa học: Rohdea japonica Rosh họ Hành tỏi Liliaceae.Vạn niên thanh còn có tên gọi Ngưu vĩ thất, Xung thiên thất, Khai khẩu kiểm,Thanh ngư đảm, Trúc căn thất, Kim thế đại, Khai hầu kiểm, Ngô công thất, Hải đáithanh, Ngưu đại hoàng, Bạch hà xa, Thiết biên đảm, Thanh long đảm.Tên khoahọc: Rohdea japonica Rosh họ Hành tỏi Liliaceae.Vạn niên thanh là cây thảo sống nhiều năm, rễ mập, ngắn, có đốt, trên đốt có nhiề urễ con, có lông trắng. Lá mọc từ rễ dây, đầu nhọn, dài 10 – 25cm, rộng 3 – 6mm,mép nguyên, mặt trên xanh lục, mặt dưới lục nhạt. Hoa mọc thành bông màu xanhnhạt, quả mọng hình cầu màu quả quất, có một hạt. Dùng rễ, thân cây làm thuốc,hái về cắt bỏ lá, rễ con, rửa sạch, phơi khô hoặc dùng tươi. Trong lá, rễ, hạt có hoạtchất làm mạnh tim là Rhodexin A, B, C, D, Rhodeniro…Vạn niên thanh vị đắng, tính lạnh, vào kinh phế, có độc. Tác dụng thanh nhiệt giảiđộc, cường tìm lợi thuỷ, cầm máu. Trị đau họng, tim yếu, rắn cắn, bị đánh đập, bổté tổn thương, bạch hầu, bỏng nước sôi, thuỷ thũng, đinh nhọt, ho hen do suynhược, nóng sốt. Uỗng mỗi lần 3 – 10 gam khô hoặc 20 – 50 gam tươi, giã vắtnước, tán bột, sắc uống. Dùng ngoài giã nhỏ đắp tại chỗ, nấu nước xông rửa hoặcnhét vào mũi.- Tác dụng cường tim: Dùng nước sắc Vạn niên thanh thí nghiệm trên động vậtcho thấy tác dụng như Dương địa hoàng, dạng thuốc cao tác dụng mạnh hơnDương địa hoàng.Hoạt chất Rhodexin tác dụng cường tâm theo mức độ A mạnh hơn B, B mạnh hơnC. Dược liệu thí nghiệ m trên tim ếch tăng 3 lần, trên mèo tăng 1,67 lần, chó tăng3,5 lần so với Dương địa hoàng, tiêm bắp tăng 10 lần. Ngược lại Rhodenin tácdụng ức chế tim.- Tác dụng trên mạch máu: Với nồng độ cao làm co mạch máu, nồng độ thấp làmco mạch máu ruột, căng mạch máu não, thận, mạch vành, tay chân, huyết áp ảnhhưởng không đáng kể. Rhodenin tác dụng lợi tiểu, hưng phấn tử cung, hoạt chất tácdụng ức chế một số vi khuẩn.- Trị bạch hầu: Dùng 40 gam rễ tươi rửa sạch, cắt nhỏ, thêm 100ml dấm ngâm 2ngày, lọc trong, thêm 100ml nước, một ml dung dịch có chứa 200mg, có thể thêmđường để uống. Bệnh nhân dưới một tuổi 1 ngày uống 1ml, 1 – 2 tuổi 2ml, 3 – 4tuổi 3ml, 5 – 6 tuổi 4 ml, 7 – 9 tuổi 5 ml, 10 – 12 tuổi 6 ml, 13 – 15 tuổi 7,5ml, trên16 tuổi 10 – 15ml, chưa 1 ngày 6 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ.- Trị suy tim: Người lớn mỗi ngày dùng 20 – 35 gam, liệu trình điều trị 7 – 10ngày, nếu chưa lành tiếp tục thêm một liệu trình. Cách uống thuốc cho 150ml nướcsắc còn 50ml, lần 2 cho 120ml sắc còn 40ml hai lần trộn chung chia 3 lần uốngtrong ngày. Ngoài ra dùng 30 – 45 gam tươi sắc hai lần thụ đại tràng vào buổi sáng,tối.- Trị tim đập thất thường: Dùng viên cường tim ngậ m Rhodexin dưới lưỡi 1ngày 3 lần, 1 lần 5 – 10mg; điều trị một liệu trình 15 ngày. Đã điều trị 100 ca, hiệuquả đạt 73%, nếu kết hợp Glucosa tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch hiệu quả tăng lên 98%.Đã điều trị 48 ca tim đập thất thường trong đó 14 ca tim đập quá nhanh lành hoàntoàn. Sử dụng dung dịch tiêm Vạn niên thanh mỗi ml có 0,5 gam thêm Glucosa25% tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch mỗi phút 30 – 40 giọt. Dùng nước sắc rễ Vạn niênthanh 20g mỗi ngày sắc uống chia 2 – 3 lần, liên tục 4 ngày.- Trị lị trực khuẩn ra máu: Dùng dung dịch ngâm dấm 20% uống lần đầu 1 lần5ml, sau đó mỗi lần 3 – 4ml một ngày 3 – 4lần, điều trị một liệu trình 5 – 7 ngày,tỷ lệ lành bệnh đạt 90%. Khi sử dụng thuốc một số bệnh nhân bị nhức đầu, chậ mnhịp tim, đau bụng, nếu ngừng uống thuốc thì các triệu chứng hết.- Trị viêm tuyến mang tai (tuyến quai hàm) dịch tễ: Dùng 20 – 30 gam rễ Vạnniên thanh tươi giã nhỏ, đắp vào chỗ bệnh, 1 ngày thay thuốc 2 lần.* Phương thuốc:- Trị bạch hầu, đau họng, viêm họng: Rễ Vạn niên thanh giã vắt nước hoặc màiuống.- Trị thưng độc không rõ nguyên nhân: Rễ Vạn niên thanh mài bôi chỗ bệnh.- Trị cảm nắng đau bụng: Rễ Vạn niên thanh 10 – 30 gam sắc uống.- Trị thoát giang: Dùng toàn cây sắc nước rửa hàng ngày, lấy bột Ngũ bội tử bôichỗ bệnh.- Trị rắn cắn: Dùng rễ Vạn niên thanh mài bôi.- Trị ngã tổn thương đau ngức, bong gân: Dùng rễ Vạn niên thanh sắc uống.- Trị trĩ sưng đau: Dùng Vạn niên thanh sắc với xương đùi chó (bỏ hai đầu) xôngvà rửa chỗ bệnh mỗi ngày 2 – 3 lần, hoặc chỉ dùng Vạn niên thanh toàn cây sắcnước xông rửa.* Trúng độc và điều trị:Vạn niên thanh độc tính khá cao, khi xâm phạ m cơ thể, tác dụng kích thích mê tẩuthần kinh, hứng phấn trung khu hành não, ức chế tim. Nếu liều lớn gây lợm giọng,buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, tim đập chậm… Điều trị bằng phương pháp rửa dạdày, cho tiêu chảy, tiêm Atropine hoặc uống Đẳng sâm, Mạch môn, Ngũ vị (Sinhmạch tán). Vạn niên thanh dược lực mạnh, độ độc cao, khi sử dụng phải thận trọng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 293 0 0 -
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 265 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 252 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 237 0 0 -
13 trang 220 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 216 0 0