Thân đã phơi hoặc sấy khô của cây Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr., Syn. Menispermum fenestratum Gaertn.), họ Tiết dê (Menispermaceae).Mô tả Thân hình trụ tròn, đường kính 2 cm trở lên, gần thẳng hoặc hơi cong, đôi khi có bướu phình to. Mặt ngoài màu vàng đất hoặc nâu, có khi loang lổ, nhiều vết nhăn dọc, nông, đôi khi có vết sẹo tròn do vết tích của cành con. Mặt cắt ngang để lộ lớp vỏ mỏng, vòng gỗ dày chiếm khoảng 4/5 đường kính thân, màu vàng rơm, có tia hình nan hoa bánh xe,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VÀNG ĐẮNG (Thân) VÀNG ĐẮNG (Thân) Caulis Coscinii fenestratiThân đã phơi hoặc sấy khô của cây Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.)Colebr., Syn. Menispermum fenestratum Gaertn.), họ Tiết dê (Menispermaceae).M ô tảThân hình trụ tròn, đường kính 2 cm trở l ên, gần thẳng hoặc hơi cong, đôi khicó bướu phình to. Mặt ngoài màu vàng đất hoặc nâu, có khi loang lổ, nhiều vếtnhăn dọc, nông, đôi khi có vết sẹo tr òn do vết tích của cành con. Mặt cắt ngangđể lộ lớp vỏ mỏng, vòng gỗ dày chiếm khoảng 4/5 đường kính thân, màu vàngrơm, có tia hình nan hoa bánh xe, l ỗ chỗ nhiều chấm nhỏ (mạch gỗ). Chất cứngkhó bẻ, không mùi, vị đắng.Vi phẫuLớp bần tế bào hình chữ nhật dẹt xếp đều đặn. Mô mềm vỏ rải rác có nhiều đám tếbào mô cứng, thành dày, có ống trao đổi. Đám sợi đứng trước libe (cách vòng môcứng), vòng mô cứng ngoài liên tục, bao lên đầu các đám libe hình bán nguyệt.Tầng sinh gỗ. Gỗ cấp 2, mạch gỗ tròn to, tế bào mô mềm gỗ thành dày. Tia tuỷrộng. Vòng mô cứng trong liên tục gồm tế bào thành dày có vân đồng tâm, trongtuỷ rải rác có tế bào mô cứng riêng lẻ.BộtMảnh mạch mạng, mạch điểm, có nhiều tế bào mô cứng màu vàng tươi hình thoi,hình nhiều cạnh, hình chữ nhật thành dày khoang rộng hay hẹp. Sợi có thành dày,ống trao đổi rõ hoặc không có. Hạt tinh bột hình chuông đứng riêng lẻ hay kép đôi,kép ba, đường kính 8 - 10 m. Tinh thể calci oxalat hình que nhỏ, dài khoảng 8m rải rác trong mô mềm hình chữ nhật, thành mỏng, đôi khi có tinh thể calcioxalat hình lăng trụ trong khoang tế bào mô cứng.Độ ẩmKhông quá 13% (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 oC, 4 giờ).Tạp chất (Phụ lục 12.11)Dược liệu bị biến màu: Không quá 2%.Tỉ lệ thân đường kính dưới 2 cm: Không quá 2%.Tạp chất khác: Không quá 1%.Tro toàn phầnKhông quá 6,0% (Phụ lục 9.8).Định tínhA. Lấy 0,10 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm, thêm 10 ml nước ngâm khoảng 2giờ, lọc lấy 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm khác, nhỏ thêm 1 ml acid sulfuric(TT), để nguội, nhỏ từ từ theo thành ống 1 ml nước brom bão hoà (TT), ở giữa hailớp dung dịch xuất hiện một vòng đỏ sẫm.B. Lấy 0,10 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml ethanol 90%(TT),ngâm 10 - 15 phút, lấy 1 - 2 giọt dịch ethanol này nhỏ lên bản kính, hơ nóng nhẹđến gần khô, thêm 1 giọt acid hydrocloric (TT), đậy lá kính, để yên 5 - 10 phút, soikính hiển vi thấy nhiều tinh thể hình kim màu vàng riêng lẻ và xếp thành bó.C. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm bột dược liệu phát quangmàu vàng sáng.D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)Bản mỏng: Silica gel GF254Dung môi khai triển: Hỗn hợp dung môi gồm n-Butanol – acid acetic - nước (7 :1 : 2).Dung dịch thử: Lấy 0,10 g bột dược liệu, thêm 5 ml ethanol 90% (TT), đun hồilưu trên cách thuỷ 30 phút. Lọc, được dung dịch thử.Dung dịch đối chiếu: Hoà tan berberin clorid vào ethanol 90% (TT) thành dungdịch có nồng độ 0,1%.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khitriển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí, phun lên bản mỏngthuốc thử Dragendorff (TT). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết màu đỏcam và cùng giá trị Rf với vết berberin đạt được trên sắc ký đồ của dung dịch đốichiếu.Định lượngDung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu (qua rây có kích thướcmắt rây 1 mm), cho vào bình nón nút mài có dung tích 100 ml (song song xác địnhđộ ẩm), thêm 1 ml dung dịch natri hydroxyd 25% (TT), dùng đũa thuỷ tinh trộnđều, đậy nút, để ở nhiệt độ phòng 2 giờ, thêm vào bình 50 ml ether (TT), lắc 15phút rồi để yên 17 giờ, lắc 15 phút, lọc qua giấy lọc vào bình định mức có dungtích 50 ml, tráng bình và giấy lọc bằng ether (TT), thêm ether (TT) đến vạch, lắcđều. Hút chính xác 10 ml dịch chiết ether, cho vào bình lắng gạn có dung tích 50ml và tiến hành chiết berberin bằng dung dịch acid sulfuric 2% (TT) ba lần với 20,10, 10 ml. Gộp dịch chiết acid vào bình định mức 50 ml, thêm dung dịch acidsulfuric 2% (TT) đến vạch, lắc đều và đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng420 nm (Phụ lục 4.1).Dung dịch chuẩn: Dung dịch berberin 0,2% trong dung dịch acid sulfuric 2%(dung dịch A). Hút chính xác 1 ml dung dịch A (tương đương với 2 mg berberinchuẩn) cho vào bình định mức 50 ml, thêm dung dịch acid sulfuric 2% (TT) đếnvạch, lắc đều, đo mật độ quang ở bước sóng 420 nm.Mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 2% (TT).Hàm lượng berberin được tính theo công thức: Dm 100X(% ) Dc a (100 b)Dm: Mật độ quang của dung dịch thử.Dc: Mật độ quang của dung dịch chuẩna: Lượng cân dược liệu (g)b: Độ ẩm dược liệuHàm lượng berberin chứa trong dược liệu khô không được ít hơn 1,5% tính theodược liệu khô kiệt.Chế biếnThu hái quanh năm, cạo vỏ, cắt thành đoạn dài 10 – 13 cm, phơi hoặc sấy khô 50 –60 oC.Bào chếRửa sạch, thái thành lát mỏng, phơi ...