Danh mục

VẬT LÝ TRỊ LIỆU LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.18 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Liệt mặt là bệnh thường gặp,liệt mặt có hai loại – liệt mặt trung ương và liệt mặtngoại biên , tùy theo vị trị tốn thương thần kinh . chấn đoán liệt mặt không khó, nhưng khó khăn khi chấn đoán định khu . liệt mặt có thể đơn thuần hoặc có thể kết hợp liệt ½ người cùng bên hoặc đối bên . liêt mặt ngoại biên là hội chứng tốn thương dây thần kinh số VII gây nên giảm hoặc mất vận động các cơ ở mặt . Nguyên nhân : có nhiều nguyên nhân thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẬT LÝ TRỊ LIỆU LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN VẬT LÝ TRỊ LIỆU LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN Liệt mặt là bệnh thường gặp,liệt mặt có hai loại – liệt mặt trung ương và liệtmặt ngoại biên , tùy theo vị trị tốn thương thần kinh . chấn đoán liệt mặt khôngkhó, nhưng khó khăn khi chấn đoán định khu . liệt mặt có thể đơn thuần hoặc cóthể kết hợp liệt ½ người cùng bên hoặc đối bên . liêt mặt ngoại biên là hội chứng tốn thương dây thần kinh số VII gây -nên giảm hoặc mất vận động các cơ ở mặt . Nguyên nhân : có nhiều nguyên nhân thường gặp - Do viêm nhiễm - Do sang chấn - Do chèn ép thần kinh đoạn đi qua xương đá - Do khối u : U dây thần kinh số VII , U gốc cầu tiểu não , u độc nền -sọ Do lạnh - - Do vius 1. Triệu chứng : – Liệt mặt biểu hiện liệt toàn bộ hoặc một phần vận độngcơ mặt bệnh nhân có bộ mặt đờ đẫn , mất các đường nét tự nhiên - Trương lực cơ mặt bên liệt giảm sệ xuống , mắt nhắm không kín, khe -mắt bên liệt rộng hơn bên lành lông mày bên liệt hạ xuống , rãnh mũi má bên liệtmất , nhân trung lệch sang bên lành Nước bọt thường chảy ra mép bên liệt , khi ăn thức ăn thường động -lại ở má bên liệt . Khi bệnh nhân làm động tác theo ý muốn thì sự mất cân đối rõ - Khi ngước mắt nhìn lên mất hoặc mờ nếp nhăn ở trán . - Khi nhe răng cười miệng méo sang bên lành - Chụm miệng thổi lửa , huýt sáo khó khăn hoặc không làm được - Bảo bệnh nhân thè lưỡi , lưỡi lện sang bên lành - 2. Các phản xạ : Phản xạ mũi mi mắt bên liệt giảm - Phán xạ xoáy óc mũi mi mắt bên liệt nhắm hơi chậm - Dấu hiệu charlesbell + - 3. Cảm giác : Vì số sợi thần kinh VII ngoại biên ít nên cảm giác ngoài da không bị -rối loạn một số bệnh nhân cảm thấy tê cứng hoặc tê bì bên liệt Khi dung ngón tay ấn vào cơ mặt hoặc dùng âm thoa thử thấy cảm -giác sâu bị rối loạn Biểu hiện mất vị giác / trước lưỡi - Số ít trường hợp tăng thính lực do bị kích thích thần kinh - 4. Tiến triển : Đối với liệt VII ngoại biên đơn thuần thì tiến triển tốt thường khỏi -sau 70- 80%sau 2- 6 tuần điều trị Vật lý trị liệu . Trường hợp kéo dài lâu phươngpháp điều trị nội khoa hoặc châm cứu kéo dài có thể để lại di chứng : Méo miệng nhẹ . - Viêm giác mạc . - Co cứng cơ mặt - 5. Điều trị Vật Lý trị liệu – PHCN : - Điều trị càng sớm càng càng tốt - Tránh các kích thích mạnh - Không bao giờ cố điều trị cho hết liệt mặt trong giai đoạn cấp tính . 6 . Phương pháp : - Làm tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng giảm co cứng cơ mặt bằng hồngngoại Điện phân . - Tăng trương lực cơ , phục hồi cơ mặt bị teo Bằng – Xoa bóp – điện xungdòng Dyamilamic , dòng kích thich Faradic - Phục hồi chức năng cơ mặt bằng các bài tập vận động : - Nhắm mở mắt . - Tập dưỡn mày . - Tập huýt sáo thổi lửa.súc miệng hơi. - Cười nhếch miệng .mỉm môi. - Tập đảo con mắt . - Tập phát âm các chũ cái B , P , U , I , A Điều trị kết hợp với bảo vệ mắt . nhỏ thuốc và mang kính râm . Liệt mặt ngoại biên là bệnh thần kinh mà điều trị bằng phương pháp Vật LýTrị Liệu – PHCN có kết quả cao . Vậy nên khi người bệnh có các triệu chứng củaliệt mặt cần đến gặp thầy thuốc chuyên khoa VLTL – PHCN để được khám vàlượng giá chức năng và đưa ra phương pháp điều trị càng sớm càng tốt.

Tài liệu được xem nhiều: