VẬT LÝ TRỊ LIỆU THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 1)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.54 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương: Đau vùng cổ vai là bệnh lý khá phổ biến, bệnh do nhiều nguyên nhân, thường xảy ra ở người lớn, đặc biệt từ trên 40 tuổi, làm ảnh hưởng nhiều đến năng xuất lao động xã hội. tỷ lệ mắc bệnh đĩa đệm cột sống cổ chiếm 36,1%, đứng thứ hai sau bệnh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân các chứng bệnh đau cổ – vai, đồng thời điều trị và dự phòng các chứng bệnh này là một yêu cầu cấp thiết đối với đời...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẬT LÝ TRỊ LIỆU THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 1) VẬT LÝ TRỊ LIỆU THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 1) 1. Đại cương: Đau vùng cổ vai là bệnh lý khá phổ biến, bệnh do nhiều nguyên nhân,thường xảy ra ở người lớn, đặc biệt từ trên 40 tuổi, làm ảnh hưởng nhiều đến năngxuất lao động xã hội. tỷ lệ mắc bệnh đĩa đệm cột sống cổ chiếm 36,1%, đứng thứhai sau bệnh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu nguyênnhân các chứng bệnh đau cổ – vai, đồng thời điều trị và dự phòng các chứng bệnhnày là một yêu cầu cấp thiết đối với đời sống xã hội, đòi hỏi sự kết hợp của nhiềuchuyên ngành nội, ngoại khoa, điều trị lý liệu- phục hồi chức năng. 2. Nhắc lại sơ lược giải phẫu, sinh lý cột sống cổ: Cột sống có 32 – 33 đốt, trong đó 7 đốt sống cổ từ C1– C7, đốt C1 còn gọi là đốt đội, đốt C2 còn gọi là đốt trục. Cột sống cổ có đườngcong ưỡn ra trước. Thân đốt sống có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước– sau, ở mặt trên có hai mỏm móc hay gọi là “mấu bán nguyệt”, cuống sống trònvà dày, mỏm ngang có lỗ ngang cho động mạch đốt sống đi qua, từ C2. Gai sốngtách làm hai củ dài dần từ C2 – C7. Lỗ đốt sống to dần từ C1 – C5, nhỏ dần từ C6và C7. Giữa hai đốt sống từ C2 trở xuống có các đĩa đệm gian đốt sống, các đĩađệm này dày ở phía trước, mỏng ở phía sau, tạo nên đường cong ưỡn ra trước. Mỗiđĩa đệm được cấu tạo bởi các vòng sợi collagen và nhân nhầy có chiều cao 3mmbằng 2/5 chiều cao thân đốt sống 3. Đĩa đệm cột sống cổ: * Đĩa đệm cột sống cổ là bộ phận liên kết các đốt sống. Đĩa đệm được cấutạo bởi ba thành phần : Nhân nhầy , Vòng sợi , Mâm sụn. - Nhân nhầy nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với 1/3 trước (nằm ở phía trướchơn so với đoạn thắt lưng). - Vòng sợi: ở phía sau cũng dày hơn phía trước do đó hạn chế lồi hoặc thoátvị đĩa đệm (TVĐĐ) vào ống sống. - Mâm sụn: Thuộc về thân đốt sống nhưng có liên quan với đĩa đệm. Mâmsụn gắn chặt vào tấm cùng của thân đốt sống bằng một lớp canxi có nhiều lỗ nhỏcó tác dụng dinh dưỡng cho đĩa đệm (theo kiểu thẩm thấu) và bảo vệ xương khỏibị nhân nhầy ép vào, bảo vệ đĩa đệm khỏi bị nhiễm khuẩn từ xương đi tới. chiều cao đĩa đệm được xác định bằng khoảng cách giữa hai thân đốt sống.Bình thường tỷ lệ chiều cao đĩa đệm so với thân đốt sống là 1/6 – 1/4. Nhân nhầy có sự di chuyển khi cột sống cử động. Trong động tác gấpngười, nhân nhầy chuyển động về phía sau, đĩa đệm hẹp lại ở phía tr ước. Trong tưthế nghiêng phải, nghiêng trái, đĩa đệm cũng di chuyển theo hướng ngược lại. Biếnđổi trên dây xảy ra trên toàn bộ đoạn cột sống có tham gia động tác.). * Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm rất ngh èo nàn Những thành phần có phân bố thần kinh cảm giác chịu kích thích cơ học làdây chằng dọc sau, bao khớp đốt sống và bản thân dây thần kinh tủy sống. - Mạch máu của đĩa đệm: chủ yếu có ở xung quanh vòng sợi (trong nhânnhầy không có mạch máu). Đĩa đệm được nuôi dưỡng chủ yếu bằng khuyếch tánthẩm thấu . Những sợi và tổ chức liên kết quanh đĩa đệm chỉ được nuôi dưỡng bằngmạch máu Do nuôi dưỡng kém nên quá trình thoái hoá đĩa đệm xuất hiện sớm. 4. nguyên nhân thoát vị đĩa đệm - Quá trình thoái hoá sinh học (THSH) theo tuổi (lão hoá) và do đĩa đệmCSC phải chịu áp lực trọng tải của đầu nhiều động tác xoán vặn phức hợp . - Thoái hoá bệnh lý do nhiều yếu tố bệnh lý: yếu tố cơ học, miễn dịch,chuyển hoá di truyền . Quá trình thoái hoá sinh học và thoái hoá bệnh lý của đĩa đệm đan xemnhau (khó phân biệt), gây nên thoái hoá hỗn hợp đĩa đệm (thoái hóa nhân nhầy),vòng sợi nứt rách gây thoát vị nhân nhầy qua chỗ nứt của vòng sợi gọi là thoát vịđĩa đệm - Khởi phát của TVĐĐ có thể từ từ trên cơ sở đĩa đệm đã bị thoái hoá . - TVĐĐ khởi phát sau một chấn thương gấp quá mức CSC do chấn thươngtrong thể thao các tư thế xấu nghề nghiệp thường ngồi lâu ít thay đỏi tư thế. Một số ít trường hợp TVĐĐ/CSC xảy ra ở đĩa đệm bình thường (chưa bịthoái hoá) do một chấn thương CSC bị gấp quá mức, mạnh và đột ngột. 5. Lâm sàng: - 85% khởi phát từ từ, chủ yếu là đau mỏi, hạn chế vận động cột sống cổ,đau đĩa đệm; đau thường xuyên, đau sau khi ngủ dậy Biểu hiện lâm sàng thànhtừng đợt. - khởi phát đột ngột sau chấn thương gấp cột sống cổ quá mức. - Tuỳ thuộc vào vị trí và giai đoạn TVĐĐ/CSC mà triệu chứng lâm sànghoặc riêng lẻ, hoặc phối hợp thành các hội chứng. Trường hợp TVĐĐ nhiều tầnghoặc có thoái hoá cột sống cổ nặng có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Nguồn gốccác triệu chứng lâm sàng của TVĐĐ/CSC là do: rễ thần kinh cổ bị chèn ép cơ họcdo TVĐĐ, do ứ trệ tĩnh mạch và phù nề rễ thần kinh. Tủy bị chèn ép mạn tính. Triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ: do gaixương chèn ép động mạch đốt sống nền và đám rối t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẬT LÝ TRỊ LIỆU THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 1) VẬT LÝ TRỊ LIỆU THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 1) 1. Đại cương: Đau vùng cổ vai là bệnh lý khá phổ biến, bệnh do nhiều nguyên nhân,thường xảy ra ở người lớn, đặc biệt từ trên 40 tuổi, làm ảnh hưởng nhiều đến năngxuất lao động xã hội. tỷ lệ mắc bệnh đĩa đệm cột sống cổ chiếm 36,1%, đứng thứhai sau bệnh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu nguyênnhân các chứng bệnh đau cổ – vai, đồng thời điều trị và dự phòng các chứng bệnhnày là một yêu cầu cấp thiết đối với đời sống xã hội, đòi hỏi sự kết hợp của nhiềuchuyên ngành nội, ngoại khoa, điều trị lý liệu- phục hồi chức năng. 2. Nhắc lại sơ lược giải phẫu, sinh lý cột sống cổ: Cột sống có 32 – 33 đốt, trong đó 7 đốt sống cổ từ C1– C7, đốt C1 còn gọi là đốt đội, đốt C2 còn gọi là đốt trục. Cột sống cổ có đườngcong ưỡn ra trước. Thân đốt sống có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước– sau, ở mặt trên có hai mỏm móc hay gọi là “mấu bán nguyệt”, cuống sống trònvà dày, mỏm ngang có lỗ ngang cho động mạch đốt sống đi qua, từ C2. Gai sốngtách làm hai củ dài dần từ C2 – C7. Lỗ đốt sống to dần từ C1 – C5, nhỏ dần từ C6và C7. Giữa hai đốt sống từ C2 trở xuống có các đĩa đệm gian đốt sống, các đĩađệm này dày ở phía trước, mỏng ở phía sau, tạo nên đường cong ưỡn ra trước. Mỗiđĩa đệm được cấu tạo bởi các vòng sợi collagen và nhân nhầy có chiều cao 3mmbằng 2/5 chiều cao thân đốt sống 3. Đĩa đệm cột sống cổ: * Đĩa đệm cột sống cổ là bộ phận liên kết các đốt sống. Đĩa đệm được cấutạo bởi ba thành phần : Nhân nhầy , Vòng sợi , Mâm sụn. - Nhân nhầy nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với 1/3 trước (nằm ở phía trướchơn so với đoạn thắt lưng). - Vòng sợi: ở phía sau cũng dày hơn phía trước do đó hạn chế lồi hoặc thoátvị đĩa đệm (TVĐĐ) vào ống sống. - Mâm sụn: Thuộc về thân đốt sống nhưng có liên quan với đĩa đệm. Mâmsụn gắn chặt vào tấm cùng của thân đốt sống bằng một lớp canxi có nhiều lỗ nhỏcó tác dụng dinh dưỡng cho đĩa đệm (theo kiểu thẩm thấu) và bảo vệ xương khỏibị nhân nhầy ép vào, bảo vệ đĩa đệm khỏi bị nhiễm khuẩn từ xương đi tới. chiều cao đĩa đệm được xác định bằng khoảng cách giữa hai thân đốt sống.Bình thường tỷ lệ chiều cao đĩa đệm so với thân đốt sống là 1/6 – 1/4. Nhân nhầy có sự di chuyển khi cột sống cử động. Trong động tác gấpngười, nhân nhầy chuyển động về phía sau, đĩa đệm hẹp lại ở phía tr ước. Trong tưthế nghiêng phải, nghiêng trái, đĩa đệm cũng di chuyển theo hướng ngược lại. Biếnđổi trên dây xảy ra trên toàn bộ đoạn cột sống có tham gia động tác.). * Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm rất ngh èo nàn Những thành phần có phân bố thần kinh cảm giác chịu kích thích cơ học làdây chằng dọc sau, bao khớp đốt sống và bản thân dây thần kinh tủy sống. - Mạch máu của đĩa đệm: chủ yếu có ở xung quanh vòng sợi (trong nhânnhầy không có mạch máu). Đĩa đệm được nuôi dưỡng chủ yếu bằng khuyếch tánthẩm thấu . Những sợi và tổ chức liên kết quanh đĩa đệm chỉ được nuôi dưỡng bằngmạch máu Do nuôi dưỡng kém nên quá trình thoái hoá đĩa đệm xuất hiện sớm. 4. nguyên nhân thoát vị đĩa đệm - Quá trình thoái hoá sinh học (THSH) theo tuổi (lão hoá) và do đĩa đệmCSC phải chịu áp lực trọng tải của đầu nhiều động tác xoán vặn phức hợp . - Thoái hoá bệnh lý do nhiều yếu tố bệnh lý: yếu tố cơ học, miễn dịch,chuyển hoá di truyền . Quá trình thoái hoá sinh học và thoái hoá bệnh lý của đĩa đệm đan xemnhau (khó phân biệt), gây nên thoái hoá hỗn hợp đĩa đệm (thoái hóa nhân nhầy),vòng sợi nứt rách gây thoát vị nhân nhầy qua chỗ nứt của vòng sợi gọi là thoát vịđĩa đệm - Khởi phát của TVĐĐ có thể từ từ trên cơ sở đĩa đệm đã bị thoái hoá . - TVĐĐ khởi phát sau một chấn thương gấp quá mức CSC do chấn thươngtrong thể thao các tư thế xấu nghề nghiệp thường ngồi lâu ít thay đỏi tư thế. Một số ít trường hợp TVĐĐ/CSC xảy ra ở đĩa đệm bình thường (chưa bịthoái hoá) do một chấn thương CSC bị gấp quá mức, mạnh và đột ngột. 5. Lâm sàng: - 85% khởi phát từ từ, chủ yếu là đau mỏi, hạn chế vận động cột sống cổ,đau đĩa đệm; đau thường xuyên, đau sau khi ngủ dậy Biểu hiện lâm sàng thànhtừng đợt. - khởi phát đột ngột sau chấn thương gấp cột sống cổ quá mức. - Tuỳ thuộc vào vị trí và giai đoạn TVĐĐ/CSC mà triệu chứng lâm sànghoặc riêng lẻ, hoặc phối hợp thành các hội chứng. Trường hợp TVĐĐ nhiều tầnghoặc có thoái hoá cột sống cổ nặng có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Nguồn gốccác triệu chứng lâm sàng của TVĐĐ/CSC là do: rễ thần kinh cổ bị chèn ép cơ họcdo TVĐĐ, do ứ trệ tĩnh mạch và phù nề rễ thần kinh. Tủy bị chèn ép mạn tính. Triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ: do gaixương chèn ép động mạch đốt sống nền và đám rối t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật viên trị liệu tài liệu học ngành y vật lý trị liệu bài giảng y học thoát vị đĩa đệm cột sống cổGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 388 0 0 -
Báo cáo thực tế: Bệnh viện Thống Nhất Tp. HCM
34 trang 177 0 0 -
38 trang 162 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
9 trang 74 0 0