Danh mục

VAY DÀI HẠN NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC

Số trang: 7      Loại file: docx      Dung lượng: 21.33 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợpđồng diễn ra giữa người vay và người cho vay mà theo đóngười vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo đúng lịchtrình đã định. Thông thường các khoản nợ có thời gian đáohạn trong khoảng từ một đến tám năm và một số khác cóthời hạn dài hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAY DÀI HẠN NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC VAY DÀI HẠN NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔCHỨC TÍN DỤNG KHÁCI_Khái niệm: 1) Khái niệm vay dài hạn. Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợp- đồng diễn ra giữa người vay và người cho vay mà theo đó người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo đúng lịch trình đã định. Thông thường các khoản nợ có thời gian đáo hạn trong khoảng từ một đến tám năm và một số khác có thời hạn dài hơn. Phân loại. 2) Có nhiều hình thức vay dài hạn:- + Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng. + Vay thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài chính… Tuy nhiên, vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn quan- trọng nhất, để đảm bảo nguồn tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu. Thông thường các khoản vay tứ 3 đến 5 năm được coi là vay- trung hạn, từ 3 năm trở lên được coi là dài hạn. Tiêu chuẩn này có thể có sự khác nhau giữa các nước và các ngân hàng. Ngoài việc huy động vốn từ vay dài hạn ngân hàng, các công- ty còn có thể vay trung hạn và dài hạn từ các tổ chức tài chính – tín dụng khác như: Các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm… Tuy nhiên quy mô nguồn vốn tín dụng có thể huy động được từ các tổ chức này còn nhiều hạn chế do s ự giới hạn của luật pháp về phạm vi huy động vốn. Do vây, các công ty có thể phải huy động thông qua phát hành trái phiếu công ty hoạt thuê tài chình.II_Đặc điểm: Vay dài hạn được hoàn trả vào những thời hạn định kỳ với - những khoản tiền bằng nhau - sự hoàn trả dần khoản tiền vay bao gồm cả gốc và lãi. Lãi suất tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa người vay và ngân - hàng: lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi. + Lãi xuất cố định: Được áp dụng khi người vay tiền muốn có một hợp đồng cố định và không phải lo lắng trước những sự biến động của thị trường. Lãi xuất cố định được tính toán dựa trên cơ sở mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn, và chúng thường được đặt ở mức cao hơn so với lãi xuất của những trái phiếu công ty có mức độ rủi ro và thời gia đáo hạn t ương tự. + Lãi xuất thả nổi: Là lãi xuất có thể thay đổi tùy thuộc vào những biến động của thị trường. Lãi xuất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãi xuất cơ bản ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tùy thuộc vào mức độ rủi ro có liên quan của giao dịch đó tại thời điểm trả lãi.1)Ưu điểm: Linh hoạt: người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù - hợp với dòng tiền thu nhập của mình Chi phí sử dụng thấp và được tính chi phí hợp lý khi tính - thuế TNDN2)Nhược điểm: Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các - ngân hàng thương mại cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ cở đó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết định có cho vay hay không. Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay - vốn, nhìn chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để thế chấp. Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay - vốn ngân hàng thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn.III_Liên hệ thực tế. Theo nghiên cứu của VVCI, hơn 74% số doanh nghiệp - muốn tìm đến nguồn vốn bằng hình thức vay ngân hàng. Chính tâm lý này đang hạn chế tính năng động của doanh nghiệp. Tiến sĩ Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) – cho biết: Các doanh nghiệp lâu nay thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện để các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác cho vay như: Lập kế hoạch kinh doanh, tài sản đảm bảo, cân đối tài chính của doanh nghiệp… Những điều kiện đó thường chỉ có những doanh nghiệp lớn, có uy tín, có thương hiệu mới đáp ứng được. Theo điều tra của bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 1/3 doanh - nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, 1/3 khó tiếp cận và 1/3 không tiếp cận được. Không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ cho rằng thủ tục ngân hàng đặt ra là “quá sức” đối với doanh nghiệp. Ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ cũng chỉ có 5-10% số doanh nghiệp cừa và nhỏ được vay. Thêm vào đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng quá cao (có thời điểm đến 27%) và việc gia tăng các loại phí của ngân hàng cũng đang ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp thực sự cần vay vốn để sản suất kinh doanh. Không ít doanh nghiệp đã thu hẹp hoặc tạm dừng sản xuất kinh doanh vì không vay được vốn. ...

Tài liệu được xem nhiều: