Danh mục

VẾT THƯƠNG CỘT SỐNG - TUỶ SỐNG

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 109.41 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là vết thương nặng, gây rối loạn sâu sắc nhiều cơ quan nhiều biến chứng và di chứng phức tạp, dai dẳng.Hay có tổ thương kết hợp, ngựcbụng, chậu ... - Khi vận chuyển dễ bị tổ thương thú phát.II - PHÂN LOẠI : - Vết thương thấu tuỷ ( Xuyên, chột, ruột ). - Vết thương không thấu tuỷ gồm: Vết thương thấu đốt và các thành phần khác của cột sống, vết thương cạnh sống... không thủng màng tuỷ. Tuy nhiên vẫn có thể có tổn thương thực thể ở tuỷ do động năng của tác nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẾT THƯƠNG CỘT SỐNG - TUỶ SỐNG VẾT THƯƠNG CỘT SỐNG - TUỶ SỐNGI - ĐẠI CƯƠNG:Là vết thương nặng, gây rối loạn sâu sắc nhiều cơ quan nhiều biến chứng và dichứng phức tạp, dai dẳng.Hay có tổ thương kết hợp, ngựcbụng, chậu ...- Khi vận chuyển dễ bị tổ thương thú phát.II - PHÂN LOẠI :- Vết thương thấu tuỷ ( Xuyên, chột, ruột ).- Vết thương không thấu tuỷ gồm: Vết thương thấu đốt và các thành phần khác củacột sống, vết thương cạnh sống... không thủng màng tuỷ. Tuy nhiên vẫn có thể cótổn thương thực thể ở tuỷ do động năng của tác nhân sát thương gâynên.III. TIẾN TRIỂN CỦA VẾT THƯƠNG CỘT SỐNG TUỶ SỐNG.l. Thời kỳ cấp ( l-3 ngày đầu) toàn thân có thể sốc chấn chấn thương, các tổnthương kết hợp ngực, bụng làm tình trạng nặng lên dễ tử vong. Sốc tuỷ xuất hiệnlàm khó chẩn đoán mức độ tổn thương tuỷ ( mất toàn bộ chức phận tuỷtừ vùng tổnthương trở xuống liệt mềm, mất cảm giác, mất phản xạ, bí đái, bí ỉa...)Thời kỳ này có các biến chứng: Đè ép tuỷ do máu tụ, dị vật , x ương vỡ ( phù tuỷngược dòng và liệt các cơ hô hấp, bí đái, suy hô hấp, trào nước tiểu ngược dòng,căng giãn bàng quang qua mức gây chảy máu. Máu tụ sau phúc mạc, vết thươngcột sống, hội chứng phúc mạc giả, phải khám xét cẩn thận tránh mổ bụng tránhlàm tình trạng tổn thương cột sống tuỷ sông nặng lên.2 . Thời kỳ sớm ( ba tuần đầu. Bắt đầu có sự phục hồi chức phận tuỷ: Phản xạ gânxương xuật hiện, rồi bụng, cảm giác kiến bò ở chi. Thời kỳ biến chứng nổi bật lànhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn vết thương, viêm màng tuỷ, viêm tuỷ , nhiễm khuẩndịch, não tuỷ lan lên não. áp xe ngoài màng cứng, viêm phổi, viêm tiết niệu, nhiễmkhuẩn huyết, loét các điểm tỳ ... gây nên bệnh cảnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc, sốtcao, suy sụt toàn thân nhanh. Sốt tuỷ có thể phát triển tái phát l àm nặng thêm cácrối loạn chức phận tuỷ gặp sau vận chuyển gấp làm tổn thương thêm.3 . Thời kỳ quá độ: Sau 3 tuần kéo dài 2-3 tháng, hết sốc tuỷ ( 6 tuần) có điềukiện đánh giá đúng mức độ tổn th ương thực thể ở tuỷ. Nhờ hiện tượng tự động tuỷnên sẽ tự đái được tuy không biết vết thương liền sẹo, có hồi phục chức phận tuỷ ởnhững trường hợp thương tổn tuỷ không hoàn toàn. Biến chứng nhiễm khuẩn tạichỗ và toàn thân nếu không được điều trị tốt mà để nặng lên dễ tử vong.4 . Thời kỳ muộn: Sau 3-4 tháng kéo dai 2-3 năm hoặc lâu hơn: Chức phân tuỷtiếp tục hồi phục, biến chứn g muộn: Viêm màng tuỷ, viêm rễ thần kinh, dò dịchnão tuỷ, viêm xương tuỷ xương, teo cơ cứng khớp, dò gốc dương vật, viêm tiếtniệu dai dẳng, viêm bể thận, viêmthận, sỏi tiếu niệu, suy thận.IV. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN.l . Vết thương vùng cột sống có chảy dịch não tuỷ, chất tuỷ nát, X quang có tổnthương cột sống, dị vật trông ống tuỷ.2. Rối loạn vận động , rối loạn cảm giác ( mất hoại giảm)Chẩn đoán định khu trí th ường dựa vào dấu hiệu lâm sàng của từng đoạn tuỷ tổnthương.3. Mất phản xa da bụng, bừu , phản xạ gân xương .4. Rối loạn cơ vòng bí đái, bí ỉa hoặc ỉa đái dầm dìa.(liệt ruột bụng chướng)5 . Rối loạn thần kinh thực vật ;Thân nhiệt cao, mạch nhanh, huyết áp tụt, thở khó nếu tổn th ương vùng cột sốngtuỷ sống cổ.6. Chọc sống thắt lưng:Dịch não tuỷ có máu và vết thương thấu tuỷ.V . BIẾN CHỨNG:Toàn thân :- Sốc chấn thương, suy hô hấp do tổn tương tuỷ cao.- Muộn : Loét điểm tỳ, teơc cứng khớp, nhiễm khuẩn phổi, nhiễm khuẩn huyết,nhiễm khuẩn tiết niệu có sớm và là biến chứng cuối cùng.Tại chỗ :- Sớm : Sốc tuỷ, hội chứng đè ép tuỷ, phù tuỷ ngược dòng gây rối loạn hô hấp,tuần hoàn.- Muộn : Viêm tuỷ, màng tuỷ, viêm dính màng tuỷ gây đau và gây co giật. Sẹodinh chèn ép, xó hoá tuỷ, dò dịch não tuỷ, viêm xương tuỷ xương...VI. ĐIỀU TRỊ .1. Xử trí ngoại khoa vết thương cột sống tuỷ sống nhằm:- Cắt lọc vết thương, lấy bỏ tổ chức hoại tử, dị vật mảnh xương rời nhỏ, giải phóngtuỷ bị chèn ép, phục hồi lưu thông DNT và tuần hoàn ở tuỷ tạo điều kiện cho sựphục hồi chức phận tuỷ.- Sắp xếp lại xương gãy và các tổn thương khác theo trật tự giải phẫu.- Bất động làm cứng cột sống.2 . Điều trị theo tuyến:- Tuyến c,d, xã, liên xã: Băng bó cầm máu, phòng chống ngạt, phòng chống sốc,phòng chống nhiễm khuẩn, chuyển th ương nhẹ nhàng bằng cáng cứng, khôngdùng cáng võng, không bế, không vác thương binh gây tổn thương thứ phát. Nếutổn thương cột sống tuỷ sống cổ để th ương binh nằm ngửa, lả gối hay cát hai bênđầu cổ, tổthương các đoạn cột sống tuỷ sống khác để th ương binh nằm sấp trêncáng cứng, cáng phải có dây buộc thương binh và cáng tránh di lệch cột sống,chuyển nhanh thương binh về sau.- Tuyến quân y e, lữ đoàn, bệnh viện huyện; bổ xung cấp cứu. Chống suy thở nhấtlà có tổn thương tuỷ cao. Mở khí quản khi có tổn thương cột sống tuỷ sống cổ, cóùn tắc đờm rãi, suy hô hấp, thông đái bằng thông polay 16-18 F, cố định sonde vàdương vật lên thành bụng ở điểm 10 h, hay 2h để tránh biến chứng dò sốc dươngvật. Dùng kháng sinh và SAT nếu có sốc thì ch ...

Tài liệu được xem nhiều: