VẾT THƯƠNG SỌ NÃO
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.51 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vết thương sọ não là vết thương làm dịch não tuỷ và mô não thông với môi trường bên ngoài qua các thương tích của màng não, xương sọ và da đầu.Nguyên nhân chính là do các vật sắc nhọn va chạm mạnh hoặc do các tai nạn giao thông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt. Ngoài ra còn do các vết thương hoả khí như đạn bắn, mảnh bom mìn, ở Việt nam còn do súc vật húc.Vỡ nền sọ làm cho dịch não tuỷ chảy ra tai hay ra mũi cũng có thể coi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẾT THƯƠNG SỌ NÃO VẾT THƯƠNG SỌ NÃOĐại cương:Vết thương sọ não là vết thương làm dịch não tuỷ và mô não thông với môi trườngbên ngoài qua các thương tích của màng não, xương sọ và da đầu.Nguyên nhân chính là do các vật sắc nhọn va chạm mạnh hoặc do các tai nạn giaothông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt. Ngoài ra còn do các vết thương hoảkhí như đạn bắn, mảnh bom mìn, ở Việt nam còn do súc vật húc. Vỡ nền sọ làm cho dịch não tuỷ chảy ra tai hay ra mũi cũng có thể coi là một vết thương sọ não, tuy da đầu không có tổn thương, đọc trên phim Xquang chỉ thấy 1 đường vỡ xương đơn giản.Vết thương sọ não có nguy cơ nhiễm khuẩn do vi khuẩn xâm nhập vào dịch nãotuỷ và nhu mô não gây viêm màng não và áp xe não khác với chấn thương sọ nãokín, nguy cơ chính là chèn ép não do máu tụ. Vì vậy nó là nguyên nhân chính gâytử vong và các di chứng nặng nề.Chỉ định mổ càng sớm càng tốt (nhất là trong 6 giờ đầu) để tránh nguy cơ nhiễmkhuẩn và xử trí đúng nguyên tắc để tránh các biến chứng.Phương tiện cần thiết để xử trí là dao điện và máy hút, loại trang bị này khó khăncho bệnh viện tuyến cơ sở. Vì vậy nếu không có đủ điều kiện thì chuyển bệnhnhân sớm tới nơi có khả năng phẫu thuật.Thương tổn giải phẫu:Các hình thái vết thương:Vết thương chột: Có lỗ vào, không có lỗ ra.Thường do hoả khí.Vết thương ngoài da nhỏ.Thương tổn não không lớn.Lâm sàng chủ yếu là dịch não tuỷ chảy ra ngoài, có thể có máu tụ nội sọ.Vết thương xuyên: Có lỗ vào, có lỗ ra.Lỗ vào: Kích thước nhỏ, thương tổn giải phẫu bệnh lý phức tạp, có đường hầmnão dập, có thể có dị vật và tổ chức não.Lỗ ra: kích thước rộng hơn lỗ vào, vùng thương tổn noã ít hơn lỗ vào. tổ chứcdị vật có thể bắn ra ngoài vết thương.Vết thương kín đáo: Từ xa ( mặt, cổ) đi lên.Thương tổn giải phẫu bệnh:Lấy vết thương sọ não ở bán cầu não làm ví dụ sẽ thấy các thương tổn từ ngoàivào trong:Da đầu: Rách da gọn sạch hoặc dập nát, nham nhở, bẩn. - Kích thước: tuỳ thuocj vào nguyên nhân, có thể rất nhỏ chỉ gây chảy - máu, sây xát da đầu, có thể lớn qua đó tổ chức não đùn ra.Xương sọ (chủ yếu là vòm sọ):Vết vỡ của xương thường rộng hơn vết rách da.Hình thái vỡ:+ Vỡ kèm theo có đường rạn như hình chân chim.+ Vỡ vụn: có các mảnh sâu trong não, cài vào phần dưới xương bị sập, đèrách xoang tĩnh mạch não, có thể kéo theo cả da và tóc vào trong tổ chức não.Màng não:Thủng, rách gọn, rách xé hình chân chim hoặc dập nát.Diện rách màng cứng:+ Bình thường: nhỏ hơn diện xương vỡ và diện não bị tổn thương phía dưới.+ Trường hợp mô não lòi ra ngoài vết thương: màng não bị xé rộng thêm ravà dính vào mép vết thương (xương vỡ).Nhu mô não:Dập não tuỳ mức độ, thường giảm dần về phía trong não. Có thể có dị vật (tóc,đất cát mảnh xương lún) là nguyên nhân thuận lợi cho nhiễm khuẩn sau n ày.Tổn thương có xu hướng hình phễu với đáy quay ra ngoài (do lực tác độnggiảm dần từ ngoài vào), đáy của tổn thương có thể tới não thất gây chảy máunão thất, hoặc làm cho tổ chức não vào gây tắc não thất, ứ dịch não tuỷ. Hoặctổn thương não kiểu đường hầm (do hoả khí).Tính chất não dập:+ Lòi ngay ra phía ngoài nếu vết thương rộng.+ Hoặc dần dần phòi ra ngoài khi có hiện tượng phù não, máu tụ trong nãokèm theo.Nếu là vết thương do hoả khí thì có thể tạo 1 đường hầm từ ngoài vào trongtheo đường đi của mảnh đạn.Mạch máu:Thường bị thương tổn nơi va đập. Nếu vết thương nằm trên đường đi củaxoang tĩnh mạch thì có thể có vết thương xoang gây máu tụ kèm.Mạch máu não thường bị đứt tại chỗ tổ chức não bị dập nát: đứt mạch nhỏchảy máu không đáng kể, đứt mạch lớn có thể gây tụ máu k èm theo.Não thất: Nếu thương tổn ở sâu có thể thông với não thất gây chảy máu nãothất, tiên lượng nặng.Các hình thái lâm sàng:Vết thương sọ não ở vòm sọ:Nhỏ: Chỉ có dịch não tuỷ chảy ra hoặc rách da đầu có mảnh xương lún làmrách màng não.Lớn: Có thể thấy não lòi ra ngoài.Vết thương thấu não từ nền sọ lên: thường chỉ có rò dịch não tuỷ qua vếtthương.Vết thương vào những vùng đặc biệt:Vào các xoang tĩnh mạch (xoang tĩnh mạch dọc trên: vết thương trên đườngđi của xoang tĩnh mạch từ góc trán – mũi ở phía trước đến ụ chẩm ngoài ởphía sau) dễ có nguy cơ chảy máu dữ dội, dẫn đến tử vong ( khi mổ cần chuẩnbị tốt về gây mê hồi sức, phấu thuật viên và vật liệu để vá xoang).Vết thương sọ não vùng hội lưu Hérophilie: ở ụ chẩm ngoài, rất nặng, tỉ lệ tửvong cao.Vết thương vào xoang hơi trán: Thường vết thương sọ não ở vùng trán trước,phía trong 2 cung lông mày, cần chú ý đến trần hố mắt và những thương tổnnhãn cầu và sau nhãn cầu (vỡ nhãn cầu, tụ máu sau nhãn cầu). Nguy cơnhiễm khuẩn lớn.Vết thương do hoả khí:Vết thương xuyên: lỗ vào nhỏ, lỗ ra rộng, nát. Có đường hầm trong não gâychảy máu và tổn thương não nặng.Vết thương chột: chỉ có lỗ vào.Trư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẾT THƯƠNG SỌ NÃO VẾT THƯƠNG SỌ NÃOĐại cương:Vết thương sọ não là vết thương làm dịch não tuỷ và mô não thông với môi trườngbên ngoài qua các thương tích của màng não, xương sọ và da đầu.Nguyên nhân chính là do các vật sắc nhọn va chạm mạnh hoặc do các tai nạn giaothông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt. Ngoài ra còn do các vết thương hoảkhí như đạn bắn, mảnh bom mìn, ở Việt nam còn do súc vật húc. Vỡ nền sọ làm cho dịch não tuỷ chảy ra tai hay ra mũi cũng có thể coi là một vết thương sọ não, tuy da đầu không có tổn thương, đọc trên phim Xquang chỉ thấy 1 đường vỡ xương đơn giản.Vết thương sọ não có nguy cơ nhiễm khuẩn do vi khuẩn xâm nhập vào dịch nãotuỷ và nhu mô não gây viêm màng não và áp xe não khác với chấn thương sọ nãokín, nguy cơ chính là chèn ép não do máu tụ. Vì vậy nó là nguyên nhân chính gâytử vong và các di chứng nặng nề.Chỉ định mổ càng sớm càng tốt (nhất là trong 6 giờ đầu) để tránh nguy cơ nhiễmkhuẩn và xử trí đúng nguyên tắc để tránh các biến chứng.Phương tiện cần thiết để xử trí là dao điện và máy hút, loại trang bị này khó khăncho bệnh viện tuyến cơ sở. Vì vậy nếu không có đủ điều kiện thì chuyển bệnhnhân sớm tới nơi có khả năng phẫu thuật.Thương tổn giải phẫu:Các hình thái vết thương:Vết thương chột: Có lỗ vào, không có lỗ ra.Thường do hoả khí.Vết thương ngoài da nhỏ.Thương tổn não không lớn.Lâm sàng chủ yếu là dịch não tuỷ chảy ra ngoài, có thể có máu tụ nội sọ.Vết thương xuyên: Có lỗ vào, có lỗ ra.Lỗ vào: Kích thước nhỏ, thương tổn giải phẫu bệnh lý phức tạp, có đường hầmnão dập, có thể có dị vật và tổ chức não.Lỗ ra: kích thước rộng hơn lỗ vào, vùng thương tổn noã ít hơn lỗ vào. tổ chứcdị vật có thể bắn ra ngoài vết thương.Vết thương kín đáo: Từ xa ( mặt, cổ) đi lên.Thương tổn giải phẫu bệnh:Lấy vết thương sọ não ở bán cầu não làm ví dụ sẽ thấy các thương tổn từ ngoàivào trong:Da đầu: Rách da gọn sạch hoặc dập nát, nham nhở, bẩn. - Kích thước: tuỳ thuocj vào nguyên nhân, có thể rất nhỏ chỉ gây chảy - máu, sây xát da đầu, có thể lớn qua đó tổ chức não đùn ra.Xương sọ (chủ yếu là vòm sọ):Vết vỡ của xương thường rộng hơn vết rách da.Hình thái vỡ:+ Vỡ kèm theo có đường rạn như hình chân chim.+ Vỡ vụn: có các mảnh sâu trong não, cài vào phần dưới xương bị sập, đèrách xoang tĩnh mạch não, có thể kéo theo cả da và tóc vào trong tổ chức não.Màng não:Thủng, rách gọn, rách xé hình chân chim hoặc dập nát.Diện rách màng cứng:+ Bình thường: nhỏ hơn diện xương vỡ và diện não bị tổn thương phía dưới.+ Trường hợp mô não lòi ra ngoài vết thương: màng não bị xé rộng thêm ravà dính vào mép vết thương (xương vỡ).Nhu mô não:Dập não tuỳ mức độ, thường giảm dần về phía trong não. Có thể có dị vật (tóc,đất cát mảnh xương lún) là nguyên nhân thuận lợi cho nhiễm khuẩn sau n ày.Tổn thương có xu hướng hình phễu với đáy quay ra ngoài (do lực tác độnggiảm dần từ ngoài vào), đáy của tổn thương có thể tới não thất gây chảy máunão thất, hoặc làm cho tổ chức não vào gây tắc não thất, ứ dịch não tuỷ. Hoặctổn thương não kiểu đường hầm (do hoả khí).Tính chất não dập:+ Lòi ngay ra phía ngoài nếu vết thương rộng.+ Hoặc dần dần phòi ra ngoài khi có hiện tượng phù não, máu tụ trong nãokèm theo.Nếu là vết thương do hoả khí thì có thể tạo 1 đường hầm từ ngoài vào trongtheo đường đi của mảnh đạn.Mạch máu:Thường bị thương tổn nơi va đập. Nếu vết thương nằm trên đường đi củaxoang tĩnh mạch thì có thể có vết thương xoang gây máu tụ kèm.Mạch máu não thường bị đứt tại chỗ tổ chức não bị dập nát: đứt mạch nhỏchảy máu không đáng kể, đứt mạch lớn có thể gây tụ máu k èm theo.Não thất: Nếu thương tổn ở sâu có thể thông với não thất gây chảy máu nãothất, tiên lượng nặng.Các hình thái lâm sàng:Vết thương sọ não ở vòm sọ:Nhỏ: Chỉ có dịch não tuỷ chảy ra hoặc rách da đầu có mảnh xương lún làmrách màng não.Lớn: Có thể thấy não lòi ra ngoài.Vết thương thấu não từ nền sọ lên: thường chỉ có rò dịch não tuỷ qua vếtthương.Vết thương vào những vùng đặc biệt:Vào các xoang tĩnh mạch (xoang tĩnh mạch dọc trên: vết thương trên đườngđi của xoang tĩnh mạch từ góc trán – mũi ở phía trước đến ụ chẩm ngoài ởphía sau) dễ có nguy cơ chảy máu dữ dội, dẫn đến tử vong ( khi mổ cần chuẩnbị tốt về gây mê hồi sức, phấu thuật viên và vật liệu để vá xoang).Vết thương sọ não vùng hội lưu Hérophilie: ở ụ chẩm ngoài, rất nặng, tỉ lệ tửvong cao.Vết thương vào xoang hơi trán: Thường vết thương sọ não ở vùng trán trước,phía trong 2 cung lông mày, cần chú ý đến trần hố mắt và những thương tổnnhãn cầu và sau nhãn cầu (vỡ nhãn cầu, tụ máu sau nhãn cầu). Nguy cơnhiễm khuẩn lớn.Vết thương do hoả khí:Vết thương xuyên: lỗ vào nhỏ, lỗ ra rộng, nát. Có đường hầm trong não gâychảy máu và tổn thương não nặng.Vết thương chột: chỉ có lỗ vào.Trư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 164 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 154 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 97 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0