VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 158.84 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của thang VHI phiên bản tiếng Việt trong một số bệnh lý thanh quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang phân tích. Phiên bản VHI tiếng Việt được áp dụng cho một nhóm 292 bệnh nhân với nhiều bệnh lý thanh quản và nhóm 239 người không có bệnh lý thanh quản. Kết quả: Qua phân tích thống kê cho thấy giá trị tin cậy cao phiên bản dịch tiếng Việt của VHI (hệ số Alpha Cronbach toàn bộ r = 0,979). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của thang VHI phiên bản tiếng Việt trong một số bệnh lý thanh quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang phân tích. Phiên bản VHI tiếng Việt được áp dụng cho một nhóm 292 bệnh nhân với nhiều bệnh lý thanh quản và nhóm 239 người không có bệnh lý thanh quản. Kết quả: Qua phân tích thống kê cho thấy giá trị tin cậy cao phiên bản dịch tiếng Việt của VHI (hệ số Alpha Cronbach toàn bộ r = 0,979). Những người tham gia của nhóm không bệnh lý thu được điểm VHI thấp hơn đáng kể so với nhóm bệnh lý về từng phần cũng như toàn bộ điểm VHI (Annova, F test P Kết luận: VHI phiên bản tiếng Việt vẫn bám sát bản gốc và là một công cụ có giá trị và độ tin cậy cao để đánh giá những người có hay không có bệnh lý thanh quản. ABSTRACT Objective: Evaluating a preliminary results of of the Vietnamese Voice Handicap Index (VHI) on the some of laryngeal pathologies. Study Design: Parallel group design. Methods: Data were analysed from two group, a diease group of 292 patients with various laryngeal pathologies and a control group of 239 people with no laryngeal pathology. Results: Statistical analyses showed high reliability values of the Vietnamese version of the VHI (overall Cronbach’s alpha r ≡ 0.979). The participants in the control group obtained significantly lower scores on the overall VHI score, as well as on all three subscale scores, in comparison with the pathological group (Annova, F test P Conclusion: The Vietnamese VHI is maintained its power across translation and a powerful tool for assessment of speakers with or without laryngeal pathologies. MỞ ĐẦU Qui trình chuyển ngữ thang bảng nói chung gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt về văn hóa giữa bản gốc và bản dịch. Do vậy qui trình chuyển ngữ SF- 36 của dự án IQOLA(Error! Reference source not found.) (International Quality of Life Assessment), đã được hơn 60 quốc gia áp dụng, được dùng tham chiếu khi cần chuyển ngữ thang bảng. Tuy nhiên IQOLA cần có một hội đồng chuyên viên và chuyên gia cấp quốc gia chỉnh sửa ngay từ đầu khi dịch xuôi từ VHI gốc sang tiếng Việt, sau đó họp hội đồng chuyên viên và chuyên gia thêm một lần nữa sau khi có 4 bảng VHI dịch ngược để lựa chọn sẽ cho ra một bảng VHI phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh hơn. Đây là điều bất khả thi đối với cá nhân do đó chúng tôi dùng phương pháp Delphi(Error! Reference source not found.) . Delphi là một qui trình hỏi ý kiến chuyên gia đã được nhiều ngành khoa học khác ứng dụng khi cần câu trả lời cho một vấn đề trong tương lai. Sau khi qua phương pháp Delphi bản VHI tiếng Việt chỉ còn có ba nội dung khác biệt. Vì thế chúng tôi đem ra dùng thử ở 20 bệnh nhân thanh quản khác nhau để tìm ra bản phù hợp nhất cho người Việt mà vẫn bám sát nội dung của bản gốc. Sau đó chúng tôi đem bản hoàn chỉnh này vào nghiên cứu đại trà với mục tiêu là đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang VHI tiếng Việt và đánh giá sự khác biệt điểm VHI giữa nhóm có bệnh lý thanh quản và nhóm không có bệnh lý thanh quản và giữa những bệnh lý thanh quản khác nhau trong nhóm bệnh lý. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng Đối tượng nghiên cứu Là những người có hay không có bệnh lý thanh quản và đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tuổi 20 - Biết chữ để tự đọc và điền vào thang VHI tiếng Việt - Có soi thanh quản gián tiếp qua NS Cỡ mẫu 531 người Kỹ thuật chọn mẫu Dùng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nghiên đơn, mẫu được chia làm 2 nhóm, nhóm có bệnh lý thanh quản và nhóm chứng. Nhóm chứng: Những người không có tiền sử rối loạn giọng nói, than phiền về chức năng giọng nói và không có tiền sử điều trị về ngôn ngữ và giọng nói. - Nhóm bệnh lý: Các bệnh nhân than phiền về giọng nói được khám và chẩn đoán bởi các Bác sỹ chuyên khoa TMH tại bệnh viện TMH Tp.HCM. Nhóm bệnh lý được chia thành các phân nhóm để phân tích: - Nhóm thần kinh: bao gồm liệt dây thanh một bên, hai bên, khó phát âm do co thắt, rối loạn giọng tuổi dậy thì, nói ngọng nói lắp. - Nhóm cấu trúc: bao gồm hạt, nang, polyp dây thanh, Granuloma, Sulcus dây thanh, phù REINKE, u nhú thanh quản, nang thanh thiệt... - Nhóm viêm: bao gồm viêm thanh quản cấp, mạn, bạch sản dây thanh, viêm thanh thiệt cấp. Dữ kiện nghiên cứu Giá trị phân cách của 2 nhóm bệnh lý và nhóm chứng. Hệ số Alpha Cronbach. Diện tích dưới đường cong ROC. Thu thập và xử lý số liệu KẾT QUẢ Giá trị thang đo trên dân số nghiên cứu và độ nhạy thang đo - Nhóm bệnh lý phân bố tần số lựa chọn chủ yếu từ mức 2 trở đi (từ bị ảnh hưởng cho đến ảnh hưởng nặng), trong khi nhóm chứng ghi điểm từ 0-2(χ 2, P< 0,05). - Có sự khác biệt trong nhóm bệnh và nhóm chứng cụ thể trung bình điểm số nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của thang VHI phiên bản tiếng Việt trong một số bệnh lý thanh quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang phân tích. Phiên bản VHI tiếng Việt được áp dụng cho một nhóm 292 bệnh nhân với nhiều bệnh lý thanh quản và nhóm 239 người không có bệnh lý thanh quản. Kết quả: Qua phân tích thống kê cho thấy giá trị tin cậy cao phiên bản dịch tiếng Việt của VHI (hệ số Alpha Cronbach toàn bộ r = 0,979). Những người tham gia của nhóm không bệnh lý thu được điểm VHI thấp hơn đáng kể so với nhóm bệnh lý về từng phần cũng như toàn bộ điểm VHI (Annova, F test P Kết luận: VHI phiên bản tiếng Việt vẫn bám sát bản gốc và là một công cụ có giá trị và độ tin cậy cao để đánh giá những người có hay không có bệnh lý thanh quản. ABSTRACT Objective: Evaluating a preliminary results of of the Vietnamese Voice Handicap Index (VHI) on the some of laryngeal pathologies. Study Design: Parallel group design. Methods: Data were analysed from two group, a diease group of 292 patients with various laryngeal pathologies and a control group of 239 people with no laryngeal pathology. Results: Statistical analyses showed high reliability values of the Vietnamese version of the VHI (overall Cronbach’s alpha r ≡ 0.979). The participants in the control group obtained significantly lower scores on the overall VHI score, as well as on all three subscale scores, in comparison with the pathological group (Annova, F test P Conclusion: The Vietnamese VHI is maintained its power across translation and a powerful tool for assessment of speakers with or without laryngeal pathologies. MỞ ĐẦU Qui trình chuyển ngữ thang bảng nói chung gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt về văn hóa giữa bản gốc và bản dịch. Do vậy qui trình chuyển ngữ SF- 36 của dự án IQOLA(Error! Reference source not found.) (International Quality of Life Assessment), đã được hơn 60 quốc gia áp dụng, được dùng tham chiếu khi cần chuyển ngữ thang bảng. Tuy nhiên IQOLA cần có một hội đồng chuyên viên và chuyên gia cấp quốc gia chỉnh sửa ngay từ đầu khi dịch xuôi từ VHI gốc sang tiếng Việt, sau đó họp hội đồng chuyên viên và chuyên gia thêm một lần nữa sau khi có 4 bảng VHI dịch ngược để lựa chọn sẽ cho ra một bảng VHI phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh hơn. Đây là điều bất khả thi đối với cá nhân do đó chúng tôi dùng phương pháp Delphi(Error! Reference source not found.) . Delphi là một qui trình hỏi ý kiến chuyên gia đã được nhiều ngành khoa học khác ứng dụng khi cần câu trả lời cho một vấn đề trong tương lai. Sau khi qua phương pháp Delphi bản VHI tiếng Việt chỉ còn có ba nội dung khác biệt. Vì thế chúng tôi đem ra dùng thử ở 20 bệnh nhân thanh quản khác nhau để tìm ra bản phù hợp nhất cho người Việt mà vẫn bám sát nội dung của bản gốc. Sau đó chúng tôi đem bản hoàn chỉnh này vào nghiên cứu đại trà với mục tiêu là đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang VHI tiếng Việt và đánh giá sự khác biệt điểm VHI giữa nhóm có bệnh lý thanh quản và nhóm không có bệnh lý thanh quản và giữa những bệnh lý thanh quản khác nhau trong nhóm bệnh lý. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng Đối tượng nghiên cứu Là những người có hay không có bệnh lý thanh quản và đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tuổi 20 - Biết chữ để tự đọc và điền vào thang VHI tiếng Việt - Có soi thanh quản gián tiếp qua NS Cỡ mẫu 531 người Kỹ thuật chọn mẫu Dùng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nghiên đơn, mẫu được chia làm 2 nhóm, nhóm có bệnh lý thanh quản và nhóm chứng. Nhóm chứng: Những người không có tiền sử rối loạn giọng nói, than phiền về chức năng giọng nói và không có tiền sử điều trị về ngôn ngữ và giọng nói. - Nhóm bệnh lý: Các bệnh nhân than phiền về giọng nói được khám và chẩn đoán bởi các Bác sỹ chuyên khoa TMH tại bệnh viện TMH Tp.HCM. Nhóm bệnh lý được chia thành các phân nhóm để phân tích: - Nhóm thần kinh: bao gồm liệt dây thanh một bên, hai bên, khó phát âm do co thắt, rối loạn giọng tuổi dậy thì, nói ngọng nói lắp. - Nhóm cấu trúc: bao gồm hạt, nang, polyp dây thanh, Granuloma, Sulcus dây thanh, phù REINKE, u nhú thanh quản, nang thanh thiệt... - Nhóm viêm: bao gồm viêm thanh quản cấp, mạn, bạch sản dây thanh, viêm thanh thiệt cấp. Dữ kiện nghiên cứu Giá trị phân cách của 2 nhóm bệnh lý và nhóm chứng. Hệ số Alpha Cronbach. Diện tích dưới đường cong ROC. Thu thập và xử lý số liệu KẾT QUẢ Giá trị thang đo trên dân số nghiên cứu và độ nhạy thang đo - Nhóm bệnh lý phân bố tần số lựa chọn chủ yếu từ mức 2 trở đi (từ bị ảnh hưởng cho đến ảnh hưởng nặng), trong khi nhóm chứng ghi điểm từ 0-2(χ 2, P< 0,05). - Có sự khác biệt trong nhóm bệnh và nhóm chứng cụ thể trung bình điểm số nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0