VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 107.27 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) (hospital acquired pneumonia – HAP) là viêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập viên mà trước đó phổi bình thường. Viêm phổi kết hợp thở máy (VPTM) (ventilation asscociated pneumonia – VAP) là viêm phổi xảy ra sau 48-72 sau đặt nội khí quản. Những bệnh nhân cần đặt nội khí quản sau khi bị VPBV nặng thì cũng cần điều trị như VPTM Viêm phổi trong các đơn vị y tế (VPĐVYT) (health care asscociated pneumonia –HCAP) bao gồm những bệnh nhân nằm viện trong 2 ngày hay hơn trong vòng 90...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆNĐẠI CƯƠNG VỀ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆNViêm phổi bệnh viện (VPBV) (hospital acquired pneumonia – HAP) làviêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập viên mà trước đó phổi bình thường.Viêm phổi kết hợp thở máy (VPTM) (ventilation asscociated pneumonia –VAP) là viêm phổi xảy ra sau 48-72 sau đặt nội khí quản. Những bệnh nhâncần đặt nội khí quản sau khi bị VPBV nặng thì cũng cần điều trị như VPTMViêm phổi trong các đơn vị y tế (VPĐVYT) (health care asscociatedpneumonia –HCAP) bao gồm những bệnh nhân nằm viện trong 2 ngày hayhơn trong vòng 90 ngày, sống trong nhà điều dưỡng hay đơn vị chăm sóc dàingày, mới dùng kháng sinh đường tỉnh mạch, hóa trị hay chăm sóc vếtthương trong vòng 30 ngày qua hay chạy thận trong bệnh viện hay dưỡngđường(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Viêm phổi BV là nguyên nhân hàng thứ 2 của nhiễm trùng bệnh viện, chíếm19% nhiễm trùng BV tại Mỹ (150.000 – 200.000 mỗi nă m) gây tử vong7087 bệnh nhân và góp phần vào tử vong 22.983 bệnh nhân mỗi năm ở Mỹ.Tỉ lệ VPBV thay đổi tùy bệnh viện. Tại Mỹ, tỉ lệ khảong 5-10 ca /1000 BNnhập viện.VPBV gia tăng tỉ lệ thuận với ngày nằm viện, trung bình 7-9 ngàymỡi bệnh nhân và tăng chi phí 40.000 USD mỗi BN. Nếu BN thở máy tỉ lệviêm phổi tăng 6-20 lần(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Tai ICU, 90% viêm phổi xảy ra trong khi thở máy. Tỉ lệ gia tăng cùng với thờigian thở máy và 50% VPTM xảy ra trong 4 ngày đầu thở máy(Error! Reference source notfound.) .Tỉ lệ tử vong của VPBV từ 30-70%, một phần do bệnh căn bản nặng chứkhông chỉ riêng do VPBV. Tỉ lệ tử vong do VPBV khỏang 33-50%, liênquan đến nhiễm trùng huyết, đặc biệt do Pseudomonas aeruginosa hayAcinetobacter species.Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu cắt dọc tại BV Chợ Rẫy năm 2000,VPBV có tỉ lệ 27,3% và tử vong tại ICU là 39- 51,9%(Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.) .TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINHTác nhân gây bệnhTác nhân gây bệnh thay đổi tùy bệnh viện, ngay cả trong cùng một bệnhviện tác nhân gây bệnh cũng thay đổi tùy khoa phòng. Do đó cần có nhữngkhảo sát thường xuyên những đặc điểm vi sinh tại các khoa phòng cũng nhưxu hướng đề kháng kháng sinh mà có những biện pháp điều trị hợp lýVPBV.Tại Mỹ, tác nhân gây VPBV, VPTM và VPĐVYT thường do nhiều tácnhân, phần lớn là vi khuẩn. Tác nhân thường gặp là trực trùng gram â m hiếukhí như P. aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, vàAcinetobacter species. Staphylococcus aureus, đặc biệt MRSA ngày cànggia tăng tại Mỹ.Trong một nghiên cứu tiến hành 104 bệnh nhân ≥ 75 tuổi có viêm phổi nặng,El-Solh phát hiện 29% S. aureus, trực trùng gram â m đường ruột 15%, S.pneumoniae 9% và Pseudomonas species 4% là những tác nhân thường nhấttrong viêm phổi mắc phải trong viện điều dưỡng(Error! Reference source not found.).Tại Việt nam, theo tổng kết của Bộ Y Tế về tình hình nhiễm trùng bệnh việncũng rất đáng lo ngại do vi khuẩn ngày càng kháng nhiều thuốc đặc biệt tạinhững bệnh viện lớn(Error! Reference source not found.).Bảng 1: Tỉ lệ vi khuẩn tại các bệnh viện Việt namTại BV Chợ Rẫy, nhiều nghiên cứu về VPBV cũng đã được tiến hành.Những vi khuẩn thường gặp trong bệnh viện là P. aeruginosa 26-40%,Acinetobacter baumannii 37-46%, K. pneumoniae 11-26%, E. coli 5,9-26%,S. aureus 5,9-17,6%(2,3,4,5).Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPBVHiện nay nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt nam, vi khuẩn đakháng kháng sinh ngày càng gia tăng nhanh chóng đặc biệt tại ICU, gây khó khăntrong điều trị và gia tăng tỉ lệ tử vong.Có các yếu tố nguy cơ gây VPBV với vikhuẩn kháng đa kháng sinh bao gồm :Điều trị KS trong 90 ngày trước- Nhập viện ≥ 5 ngày- Tần suất kháng KS cao trong cộng đồng hay trong bệnh viện- Có yếu tố nguy cơ VPBV : Nhập viện ≥ 2 ngày trong 90 ngày trước - Cư trú trong viện điều dưỡng hay trung tâm chăm sóc - Điều trị truyền dịch tại nhà (bao gồm kháng sinh) - Lọc máu trong vòng 30 ngày - Chăm sóc vết thương tại nhà - Thành viên gia đình có VK đa kháng kháng sinh -- Bệnh/hay điều trị suy giảm miễn dịch(Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.) .Trong nghiên cứu 2 giai đoạn từ 1994-1998 đến 1999 Anomynous cho thấychiều hướng gia tăng đề kháng kháng sinh diễn ra rất nhanh chóng nhưEnterococci kháng vancomycin gia tăng 40%, S. aureus kháng methicillin40%, E. coli kháng cephalosporines thế hệ 3 50%, P. aeruginosa khángimipen ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆNĐẠI CƯƠNG VỀ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆNViêm phổi bệnh viện (VPBV) (hospital acquired pneumonia – HAP) làviêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập viên mà trước đó phổi bình thường.Viêm phổi kết hợp thở máy (VPTM) (ventilation asscociated pneumonia –VAP) là viêm phổi xảy ra sau 48-72 sau đặt nội khí quản. Những bệnh nhâncần đặt nội khí quản sau khi bị VPBV nặng thì cũng cần điều trị như VPTMViêm phổi trong các đơn vị y tế (VPĐVYT) (health care asscociatedpneumonia –HCAP) bao gồm những bệnh nhân nằm viện trong 2 ngày hayhơn trong vòng 90 ngày, sống trong nhà điều dưỡng hay đơn vị chăm sóc dàingày, mới dùng kháng sinh đường tỉnh mạch, hóa trị hay chăm sóc vếtthương trong vòng 30 ngày qua hay chạy thận trong bệnh viện hay dưỡngđường(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Viêm phổi BV là nguyên nhân hàng thứ 2 của nhiễm trùng bệnh viện, chíếm19% nhiễm trùng BV tại Mỹ (150.000 – 200.000 mỗi nă m) gây tử vong7087 bệnh nhân và góp phần vào tử vong 22.983 bệnh nhân mỗi năm ở Mỹ.Tỉ lệ VPBV thay đổi tùy bệnh viện. Tại Mỹ, tỉ lệ khảong 5-10 ca /1000 BNnhập viện.VPBV gia tăng tỉ lệ thuận với ngày nằm viện, trung bình 7-9 ngàymỡi bệnh nhân và tăng chi phí 40.000 USD mỗi BN. Nếu BN thở máy tỉ lệviêm phổi tăng 6-20 lần(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Tai ICU, 90% viêm phổi xảy ra trong khi thở máy. Tỉ lệ gia tăng cùng với thờigian thở máy và 50% VPTM xảy ra trong 4 ngày đầu thở máy(Error! Reference source notfound.) .Tỉ lệ tử vong của VPBV từ 30-70%, một phần do bệnh căn bản nặng chứkhông chỉ riêng do VPBV. Tỉ lệ tử vong do VPBV khỏang 33-50%, liênquan đến nhiễm trùng huyết, đặc biệt do Pseudomonas aeruginosa hayAcinetobacter species.Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu cắt dọc tại BV Chợ Rẫy năm 2000,VPBV có tỉ lệ 27,3% và tử vong tại ICU là 39- 51,9%(Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.) .TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINHTác nhân gây bệnhTác nhân gây bệnh thay đổi tùy bệnh viện, ngay cả trong cùng một bệnhviện tác nhân gây bệnh cũng thay đổi tùy khoa phòng. Do đó cần có nhữngkhảo sát thường xuyên những đặc điểm vi sinh tại các khoa phòng cũng nhưxu hướng đề kháng kháng sinh mà có những biện pháp điều trị hợp lýVPBV.Tại Mỹ, tác nhân gây VPBV, VPTM và VPĐVYT thường do nhiều tácnhân, phần lớn là vi khuẩn. Tác nhân thường gặp là trực trùng gram â m hiếukhí như P. aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, vàAcinetobacter species. Staphylococcus aureus, đặc biệt MRSA ngày cànggia tăng tại Mỹ.Trong một nghiên cứu tiến hành 104 bệnh nhân ≥ 75 tuổi có viêm phổi nặng,El-Solh phát hiện 29% S. aureus, trực trùng gram â m đường ruột 15%, S.pneumoniae 9% và Pseudomonas species 4% là những tác nhân thường nhấttrong viêm phổi mắc phải trong viện điều dưỡng(Error! Reference source not found.).Tại Việt nam, theo tổng kết của Bộ Y Tế về tình hình nhiễm trùng bệnh việncũng rất đáng lo ngại do vi khuẩn ngày càng kháng nhiều thuốc đặc biệt tạinhững bệnh viện lớn(Error! Reference source not found.).Bảng 1: Tỉ lệ vi khuẩn tại các bệnh viện Việt namTại BV Chợ Rẫy, nhiều nghiên cứu về VPBV cũng đã được tiến hành.Những vi khuẩn thường gặp trong bệnh viện là P. aeruginosa 26-40%,Acinetobacter baumannii 37-46%, K. pneumoniae 11-26%, E. coli 5,9-26%,S. aureus 5,9-17,6%(2,3,4,5).Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPBVHiện nay nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt nam, vi khuẩn đakháng kháng sinh ngày càng gia tăng nhanh chóng đặc biệt tại ICU, gây khó khăntrong điều trị và gia tăng tỉ lệ tử vong.Có các yếu tố nguy cơ gây VPBV với vikhuẩn kháng đa kháng sinh bao gồm :Điều trị KS trong 90 ngày trước- Nhập viện ≥ 5 ngày- Tần suất kháng KS cao trong cộng đồng hay trong bệnh viện- Có yếu tố nguy cơ VPBV : Nhập viện ≥ 2 ngày trong 90 ngày trước - Cư trú trong viện điều dưỡng hay trung tâm chăm sóc - Điều trị truyền dịch tại nhà (bao gồm kháng sinh) - Lọc máu trong vòng 30 ngày - Chăm sóc vết thương tại nhà - Thành viên gia đình có VK đa kháng kháng sinh -- Bệnh/hay điều trị suy giảm miễn dịch(Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.) .Trong nghiên cứu 2 giai đoạn từ 1994-1998 đến 1999 Anomynous cho thấychiều hướng gia tăng đề kháng kháng sinh diễn ra rất nhanh chóng nhưEnterococci kháng vancomycin gia tăng 40%, S. aureus kháng methicillin40%, E. coli kháng cephalosporines thế hệ 3 50%, P. aeruginosa khángimipen ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0