Danh mục

Vi khuẩn Helicobacter pylori

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 937.32 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Vi khuẩn Helicobacter pylori trình bày các nội dung: Nhiễm H. pylori qua những con đường nào; Cơ chế gây bệnh của H. pylori; Nhiễm H. pylori có thể gây ra các bệnh lý nào; Phòng bệnh do H. pylori.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vi khuẩn Helicobacter pylori NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VI KHUẨN HELICOBACTER PYLORI PGS.TS. Nguyễn Duy Thắng Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật Năm 1982 hai nhà khoa học Marhsall và Warren đã nuôi cấy và phân lập thành công một loại vikhuẩn gây bệnh trong dạ dày. Năm 1983, hai ông công bố kết quả nghiên cứu về vai trò của loại xoắnkhuẩn này trên tạp chí The Lancet. Lúc đầu, vi khuẩn có tên là Campylobacter pyloridis, sau đó đượcđổi tên là Campylobacter pylori. Năm 1989, khi nghiên cứu về gen của vi khuẩn này, Goodwin đã đổi tênCampylobacter pylori thành Helicobacter pylori. Từ đó đến nay vi khuẩn này luôn được gọi là Helicobacterpylori (H.p). Đó là xoắn khuẩn gram âm, kỵ khí, có hình chữ S hoặc C, dài độ 1,5 - 5,5 m, đường kínhkhoảng 0,3 - 1 m, có 4 - 6 roi ở một đầu, sống trong lớp nhày trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Nhờ cấu trúcxoắn và các roi, Helicobacter pylori có khả năng di chuyển đi sâu xuống lớp nhày của bề mặt dạ dày. Việcphát hiện ra Helicobacter pylori đã làm thay đổi cơ bản hiểu biết về nguyên nhân bệnh sinh viêm loét dạdày tá tràng. Năm 2005, Marhsall và Warren được nhận giải Nobel y học vì đã chứng minh Helicobacterpylori là nguyên nhân chủ yếu gây viêm loét dạ dày tá tràng. Năm 1994, Uỷ ban Quốc tế về nghiên cứu ung thư đã xếp Helicobacter pylori là yếu tố hàng đầugây ung thư dạ dày.DỊCH TỄ NHIỄM H. PYLORI QUA NHỮNG CON ĐƯỜNG NÀO? Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh có giảm ở một sốnơi trên thế giới, nhiễm H. pylori vẫn là một bệnh H. pylori xâm nhập vào cơ thể người qua đườngnhiễm khuẩn thường gặp. tiêu hóa. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tỷ lệ nhiễm H. pylori cao ở những người sống trong Tỷ lệ nhiễm H. pylori ở các nước công nghiệp môi trường thiếu vệ sinh, có đông người sống trongvào khoảng 20 - 30% dân số và tăng nhanh trên một gia đình. Việt Nam chúng ta thường có thói quen50% ở độ tuổi 60. Ở Mỹ là 45%, châu Âu 15 - 35%, ăn chung mâm, dùng chung bát đũa cốc chén. HàngAnh 47% dân số bị nhiễm H. pylori và tăng dần theo quán ăn uống đường phố vỉa hè, mất vệ sinh cũng lànhóm tuổi cao. Ở các nước đang phát triển và kém nguồn lây nhiễm H. pylori. Hôn nhau, mẹ mớm cơmphát triển, tỷ lệ nhiễm H. pylori còn cao hơn. Trung cho con, vệ sinh chất thải đường tiêu hóa chưa tốt,Quốc, Nhật Bản, Thái Lan có tỷ lệ nhiễm H. pylori ăn gỏi, rau sống không được rửa sạch, uống nướckhoảng 50%. Các nước ở khu vực châu Á-Thái Bình không đun sôi, chén bát không được rửa sạch, thiếuDương tỷ lệ nhiễm H. pylori đang có xu hướng giảm. nguồn nước sạch, nhất là vùng nông thôn là nhữngỞ Việt Nam, tỷ lệ nhiễm H. pylori ở độ tuổi từ 15 - 75 con đường lây nhiễm H. pylorivào khoảng 55 - 75%. Tỷ lệ lây nhiễm H. pylori giữanam và nữ không khác nhau. Xu hướng phát hiện Có thể phân con đường lây nhiễm của H.nhiễm H. pylori ở trẻ em đang gia tăng ở Việt Nam. pylori như sau: Ngày nhận bài: 21/9/2021 Ngày phản biện: 22/9/2021 Ngày chấp nhận đăng: 23/9/20216 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG - Miệng - miệng (cao răng, nước bọt, dịch dạ CƠ CHẾ GÂY BỆNH CỦA H. PYLORIdày trào ngược và chất nôn…). Khi vào trong dạ dày, H. pylori có thể tồn tại một - Phân - miệng (ruồi là vật trung gian, phân khoảng thời gian ngắn mà không bị tiêu diệt bởi môilập H. pylori trong phân trẻ em). trường axít của dạ dày. Tại sao H. pylori sống được và gây bệnh trong môi trường dạ dày?. Do H. pylori có - Do nhân viên y tế: gây mê, nha khoa, tai tiết ra nhiều urease phân hủy urea thành ammoniacmũi họng, nội soi. và cacbon dioxid gây kiềm hóa môi trường xung - Thực phẩm và nguồn nước: ăn và cacbon dioxid gây kiềm hóa môi trường xung quanh H.tấn công của axít pepsin, urea thành ammoniac uống chung quanh H. pylori tránh sựmâm bát, hàng quán pylori tránh phố công của axít pepsin, làm dung dịch ure-Indol màu vàng chuyển vàng chuyển sang màu đường sự tấn vỉa hè, nguồn làm dung dịch ure-Indol màunước bẩn, thực phẩm sang màu sạch. sen trong môi trường kiềm. tím cánh sen trong môi trường kiềm. không tím cánh O O ‫׀׀‬ ur ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: