Vi nấm (Microfungi)
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 197.17 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu vi nấm (microfungi), tài liệu phổ thông, sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vi nấm (Microfungi) Vi nấm (Microfungi)Nấm (Fungi, số ít là Fungus) là một giới riêng- Giới nấm (Fungi), khoa học nghiêncứu về nấm được gọi là Nấm học (Mycology).Người ta đã biết đến nấm và sử dụng nấm từ thời cổ xưa. Theo Quách Mạt Nhược,tác giả Bộ Trung quốc sử cảo thì người Trung Quốc đã biết ăn nấm từ cách đây6000-7000 năm . Nghề nấu rượu có sử dụng nấm men và nấm sợi đã xuất hiện ởTrung Quốc từ cách đây 7000-8000 năm. Việc sử dụng nấm làm dược liệu (Thầnkhúc) đã có ở Trung Quốc từ cách đây 2550 năm. Các nấm dùng làm thuốc nhưPhục linh, Chư linh, Linh chi , Tử linh, Lôi hoàn, Mã bột, Thiền hoa, Trùng thảo,Mộc nhĩ…đã được ghi trong sáchThần nông bản thảo kinh trong thời gian khoảngnăm 100-200 sau Công nguyên.Ở phương Tây , Ray ( 1684-1704) người Anh, đã căn cứ vào đặc điểm sinh thái làchính để phân 94 loại nấm thành 4 nhóm khác nhau trong sách Lịch sử thực vật.Sau đó là các nghiên cứu phân loại nấm lớn căn cứ vào hình thái của Magnol(1689), Tournefort (1694).Khi Leewenhoek (1632-1723) làm ra chiếc kính hiển vi phóng đại được 200-300lần thì người ta bắt đầu chú ý đến các nấm nhỏ hay gọi là vi nấm.Nhà khoa họcItalia P.A.Micheli (1679-1737) là người đầu tiên dùng kính hiển vi để nghiên cứunấm. trong tác phẩm Các chi thực vật mới (Nova Plantarum Genera) xuất bản năm1729 ông đã nêu lên các bảng phân loại các chi nấm như Mucor, Tuber,Aspergillus…. Học giả Hà Lan D.C.H. Persoon (1761-1836) trong các sáchSynopsis Methodica Fungarum và Mycologia Europeae đã đặt cơ sở cho phươngpháp và hệ thống phân loại nấm . Học giả Thụy Điển E.M. Fries (1794-1878) đã cónhiều cống hiến trong việc phân loại các nấm lớn. Khoảng 100 năm sau đó việcphân loại đa số nấm lớn đều dựa trên nghiên cứu của Fries.Người đầu tiên vận dụng thuyết tiến hóa của Darwin vao việc phân loại nấm là nhàkhoa học Đức H.A.De Bary (1831-1888). Ông đã xuất bản sách Hình thái học vàsinh lý học nấm vào năm 1866 với cơ sở phân loại dựa trên trật tự tiến hóa. Ôngcòn nghiên cứu nguồn gốc và tiến hóa của nấm, sáng tạo nên giả thuyết Đơnnguyên luận.Về sinh lý học, năm 1869 J.Raulin phát hiện nguyên tố vi lượng Zn rất cần cho sựsinh trưởng của Asperrgillus niger; năm 1901 E.Wilders cho biết để sinh trưởngnấm còn cần các nhân tố như Biotin, Thiamin, Inositol…Về Di truyền học Blakeslee (1904) phát hiện ra sự phối hợp của các sợi nấm khácgiới tính ở nấm Mucor. Sau đó là các phát hiện tương tự của Kniep (1920 với nhiềuloài nấm Đảm, Dodge (1928) với nấm Neurospora. Về sau với nấm Neurosporra người ta đã nghiên cứu sâu về di truyền học và trên cơ sở các nghiên cứu này màBeadles (1945) mới đề xuất được học thuyết Một gen-một enzym.Nhà nấm học Italia P. A. Saccardo (1845-1920) đã chỉnh lý các nghiên cứu về nấmvà biên soạn bằng tiếng La Tinh 25 tập Kỷ yếu Nấm.Tiến bộ của Sinh học phân tử và kỹ thuật kính hiển vi điện tử đã đem lại một diệnmạo mới cho việc nghiên cứu phân loại học và sinh lý học nấm. Các thành tựunghiên cứu đã được tổng kết khá đầy đủ trong 5 tập sách Giới Nấm (The Fungi)của G. C. Ainsworth và cộng sự (Vol 1, 2.3.4A.4B. New York and London:Academic Press, 1963-1973). Năm 1995 đã tái bản lần thứ 8 cuốn Từ điển về nấm(Dictionary of the Fungi) của Ainsworth và Bisby. Nấm được chia thành 4 ngành(Division, Phylum):- Ngành Chytridiomycota- Ngành Zygomycota- Ngành Ascomycota- Ngành BasidiomycotaTheo thuật ngữ Latinh tên các taxon trong phân loại nấm là như sau: Ngành-mycota; Ngành phụ-mycotina; Lớp- mycetes; Lớp phụ- mycetidae; Bộ-ales; Bộphụ- ineae;Họ-aceae; Họ phụ- oideae.Hiện nay tồn tại các hệ thống phân loại nấm không thống nhất với nhau, chủ yếu làcác hệ thống phân loại theo Ainsworth và cộng sự (1973), V.Arx (1981),Ainsworth & Bisby (1983), Kendrick (1992), Ainsworth & Bisby (1995),Alexopoulos & Mins (1996).Chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại theo Giáo trình nấm học CBS. ( CBS Courseof Mycology ), lần xuất bản thứ 4, Baarn, Delft, 1998: Lớp Lớp phụ hoặc nhóm NgànhLabyrinthomorpha Labyrinthulea Thraustochytriacea Hyphochytriomycetes Pseudofungi OomycetesChytridiomycota Chytridiomycetes Zygomycetes Zygomycota Trichomycetes Archiascomycetes Saccharomycetes Ascomycetes discomycetes Major licheneized orders plectomycetes pyrenomycetes Ascomycota loculoascomycetes powdery mildews Laboulbeniomycetes conidial ascomycetes (Hyphomycetes, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vi nấm (Microfungi) Vi nấm (Microfungi)Nấm (Fungi, số ít là Fungus) là một giới riêng- Giới nấm (Fungi), khoa học nghiêncứu về nấm được gọi là Nấm học (Mycology).Người ta đã biết đến nấm và sử dụng nấm từ thời cổ xưa. Theo Quách Mạt Nhược,tác giả Bộ Trung quốc sử cảo thì người Trung Quốc đã biết ăn nấm từ cách đây6000-7000 năm . Nghề nấu rượu có sử dụng nấm men và nấm sợi đã xuất hiện ởTrung Quốc từ cách đây 7000-8000 năm. Việc sử dụng nấm làm dược liệu (Thầnkhúc) đã có ở Trung Quốc từ cách đây 2550 năm. Các nấm dùng làm thuốc nhưPhục linh, Chư linh, Linh chi , Tử linh, Lôi hoàn, Mã bột, Thiền hoa, Trùng thảo,Mộc nhĩ…đã được ghi trong sáchThần nông bản thảo kinh trong thời gian khoảngnăm 100-200 sau Công nguyên.Ở phương Tây , Ray ( 1684-1704) người Anh, đã căn cứ vào đặc điểm sinh thái làchính để phân 94 loại nấm thành 4 nhóm khác nhau trong sách Lịch sử thực vật.Sau đó là các nghiên cứu phân loại nấm lớn căn cứ vào hình thái của Magnol(1689), Tournefort (1694).Khi Leewenhoek (1632-1723) làm ra chiếc kính hiển vi phóng đại được 200-300lần thì người ta bắt đầu chú ý đến các nấm nhỏ hay gọi là vi nấm.Nhà khoa họcItalia P.A.Micheli (1679-1737) là người đầu tiên dùng kính hiển vi để nghiên cứunấm. trong tác phẩm Các chi thực vật mới (Nova Plantarum Genera) xuất bản năm1729 ông đã nêu lên các bảng phân loại các chi nấm như Mucor, Tuber,Aspergillus…. Học giả Hà Lan D.C.H. Persoon (1761-1836) trong các sáchSynopsis Methodica Fungarum và Mycologia Europeae đã đặt cơ sở cho phươngpháp và hệ thống phân loại nấm . Học giả Thụy Điển E.M. Fries (1794-1878) đã cónhiều cống hiến trong việc phân loại các nấm lớn. Khoảng 100 năm sau đó việcphân loại đa số nấm lớn đều dựa trên nghiên cứu của Fries.Người đầu tiên vận dụng thuyết tiến hóa của Darwin vao việc phân loại nấm là nhàkhoa học Đức H.A.De Bary (1831-1888). Ông đã xuất bản sách Hình thái học vàsinh lý học nấm vào năm 1866 với cơ sở phân loại dựa trên trật tự tiến hóa. Ôngcòn nghiên cứu nguồn gốc và tiến hóa của nấm, sáng tạo nên giả thuyết Đơnnguyên luận.Về sinh lý học, năm 1869 J.Raulin phát hiện nguyên tố vi lượng Zn rất cần cho sựsinh trưởng của Asperrgillus niger; năm 1901 E.Wilders cho biết để sinh trưởngnấm còn cần các nhân tố như Biotin, Thiamin, Inositol…Về Di truyền học Blakeslee (1904) phát hiện ra sự phối hợp của các sợi nấm khácgiới tính ở nấm Mucor. Sau đó là các phát hiện tương tự của Kniep (1920 với nhiềuloài nấm Đảm, Dodge (1928) với nấm Neurospora. Về sau với nấm Neurosporra người ta đã nghiên cứu sâu về di truyền học và trên cơ sở các nghiên cứu này màBeadles (1945) mới đề xuất được học thuyết Một gen-một enzym.Nhà nấm học Italia P. A. Saccardo (1845-1920) đã chỉnh lý các nghiên cứu về nấmvà biên soạn bằng tiếng La Tinh 25 tập Kỷ yếu Nấm.Tiến bộ của Sinh học phân tử và kỹ thuật kính hiển vi điện tử đã đem lại một diệnmạo mới cho việc nghiên cứu phân loại học và sinh lý học nấm. Các thành tựunghiên cứu đã được tổng kết khá đầy đủ trong 5 tập sách Giới Nấm (The Fungi)của G. C. Ainsworth và cộng sự (Vol 1, 2.3.4A.4B. New York and London:Academic Press, 1963-1973). Năm 1995 đã tái bản lần thứ 8 cuốn Từ điển về nấm(Dictionary of the Fungi) của Ainsworth và Bisby. Nấm được chia thành 4 ngành(Division, Phylum):- Ngành Chytridiomycota- Ngành Zygomycota- Ngành Ascomycota- Ngành BasidiomycotaTheo thuật ngữ Latinh tên các taxon trong phân loại nấm là như sau: Ngành-mycota; Ngành phụ-mycotina; Lớp- mycetes; Lớp phụ- mycetidae; Bộ-ales; Bộphụ- ineae;Họ-aceae; Họ phụ- oideae.Hiện nay tồn tại các hệ thống phân loại nấm không thống nhất với nhau, chủ yếu làcác hệ thống phân loại theo Ainsworth và cộng sự (1973), V.Arx (1981),Ainsworth & Bisby (1983), Kendrick (1992), Ainsworth & Bisby (1995),Alexopoulos & Mins (1996).Chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại theo Giáo trình nấm học CBS. ( CBS Courseof Mycology ), lần xuất bản thứ 4, Baarn, Delft, 1998: Lớp Lớp phụ hoặc nhóm NgànhLabyrinthomorpha Labyrinthulea Thraustochytriacea Hyphochytriomycetes Pseudofungi OomycetesChytridiomycota Chytridiomycetes Zygomycetes Zygomycota Trichomycetes Archiascomycetes Saccharomycetes Ascomycetes discomycetes Major licheneized orders plectomycetes pyrenomycetes Ascomycota loculoascomycetes powdery mildews Laboulbeniomycetes conidial ascomycetes (Hyphomycetes, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu sinh học vi sinh vật Khoa học việt nam Thành tựu khoa học nghiên cứu khoa học Nghiên cứu vật lý thành tựu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1531 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 478 0 0 -
57 trang 335 0 0
-
33 trang 313 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 306 2 0 -
95 trang 260 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 255 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 246 0 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 221 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0