Vị thuốc độc đáo Hoa Mào gà đỏ trong Y học cổ truyền phương Đông
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.05 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mào gà đỏ có tên khoa học là Celosia cristata L. Dân gian gọi bằng nhiều tên như Kê quan hoa, Kê công hoa, Kê cốt tử hoa, Mồng gà, Lão lai thiểu…, là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 30 - 90cm hoặc hơn.Thân màu đỏ, mọc đứng, có cành nhẵn. Lá mọc so le, có cuống, phiến lá nguyên, hình trứng, đầu nhọn, phía gốc to rộng hơn, màu xanh nhạt, gân lá đỏ, mép nguyên. Gọi là hoa Mào gà đỏ nhưng thực ra còn có loại mang màu hồng nhạt, vàng hoặctrắng, cuống hoa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị thuốc độc đáo Hoa Mào gà đỏ trong Y học cổ truyền phương Đông Vị thuốc độc đáo Hoa Mào gà đỏ trong Y học cổ truyền phương ĐôngMào gà đỏ có tên khoa học là Celosia cristata L. Dân gian gọi bằng nhiều tênnhư Kê quan hoa, Kê công hoa, Kê cốt tử hoa, Mồng gà, Lão lai thiểu…, làmột loại cỏ sống lâu năm, cao từ 30 - 90cm hoặc hơn.Thân màu đỏ, mọc đứng, có cành nhẵn. Lá mọc so le, có cuống, phiến lá nguyên,hình trứng, đầu nhọn, phía gốc to rộng hơn, màu xanh nhạt, gân lá đỏ, mép nguyên.Gọi là hoa Mào gà đỏ nhưng thực ra còn có loại mang màu hồng nhạt, vàng hoặctrắng, cuống hoa rất ngắn, cụm hoa xoè ra thành hình quạt hoặc hình vại, mép loe,nhăn nheo. Quả hộp, hình trứng hay hình cầu, hạt nhỏ đen bóng.Theo Y học cổ truyền, hoa Mào gà đỏ vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệttrừ thấp, lương huyết, chỉ huyết, thường được dùng để chữa các chứng bệnh nhưxích bạch lỵ (bệnh lỵ trực khuẩn hoặc amip), trĩ lậu hạ huyết (trĩ xuất huyết), thổhuyết (nôn ra máu), khạc huyết (ho ra máu), tỵ nục (chảy máu mũi), huyết lâm (đáibuốt và ra máu), băng lậu (rong huyết, rong kinh, băng huyết), đới hạ (khí hư), ditinh, đái dưỡng trấp… Cách dùng như sau:Cao huyết áp: Kê quan hoa 3 - 4 cái, Hồng táo 10 quả, sắc uống hàng ngày.Thổ huyết: Kê quan hoa sao giấ m tán vụn, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần vớinước ấm hoặc Kê quan hoa (dùng cả cây) lượng vừa đủ, sắc uống, hoặc Hoa màogà trắng sao giấm tán vụn, uống mỗi lần 6g với một chút rượu, hoặc Hoa mào gàtrắng tươi 15 - 24g (loại khô dùng 6 - 15g) hầm với phổi lợn lượng vừa đủ trong 1giờ rồi chia ăn vài ba lần trong ngày.Khạc huyết: Hoa mào gà trắng 30g, Trắc bá diệp 30g, Cỏ nhọ nồi 30g, sắc uống,hoặc Hoa mào gà tươi 24g, rễ Cỏ tranh tươi 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắngtươi 15 - 24g (loại khô dùng 6 - 15g) hầm với phổi lợn ăn.Xích bạch lỵ: Dùng Hoa mào gà sắc với rượu uống. Xích lỵ (phân có máu) dùnghoa màu đỏ. Bạch lỵ (phân chỉ có nhày) dùng hoa màu trắng.Thoát giang hạ huyết (lòi dom chảy máu): Kê quan hoa và Phòng phong lượngbằng nhau, sấy khô tán bột, vê thành viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi ngày uống 70viên với nước cơm khi bụng đói, hoặc Hoa mào gà trắng sao 30g, Tông lư thán 30g,Khương hoạt 30g, tán thành bột, uống mỗi lần 6g với nước cơm.Tỵ nục: Hoa mào gà trắng tươi 30g, Trắc bá diệp 30g, Cỏ nhọ nồi 30g, sắc uống,hoặc Hoa mào gà dùng cả cây 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà 30g, Hải đới 60gsắc uống, hoặc Hoa mào gà 9g, thịt lợn nạc 250g, hai thứ hầ m nhừ chia ăn vài lần.Thanh quang nhãn (glaucoma): Hoa mào gà 15g, rễ Ngải cứu 15g, Mẫu kinh căn(Vitex negundo L.) 15g, sắc uống.Huyết lâm: Hoa mào gà trắng đốt tồn tính, mỗi ngày uống 15 - 20g với nước cơmhoặc dùng Hoa mào gà 15g sắc uống.Di tinh: Hoa mào gà trắng 30g, Kim ti thảo (Melica scabrosa Trin) 15g, Kim anhtử 15g, sắc uống.Lỵ tật: Hoa mào gà tươi 30 - 60g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà tươi 30 - 60g (loạikhô dùng 15g), Phượng vĩ thảo tươi 30 - 60g (loại khô dùng 15g), sắc uống, hoặcHoa mào gà trắng 15g, Tần căn bì 15g, sắc uống.Đại tiện ra máu: Hoa mào gà sao cháy tán bột, uống mỗi lần 6 - 9g, mỗi ngàyuống 2 - 3 lần, hoặc Hoa mào gà trắng 15g, Phòng phong 6g, Tông lư thán 10g, sắcuống, hoặc Hoa mào gà 30g, Ngải diệp 30g sao đen, sắc uống.Nhọt độc vùng gáy: (cảnh thư): Hoa mào gà tươi, Nhất điểm hồng tươi (Begoniawilsonii Gagn) và Liên tử thảo tươi lượng bằng nhau, rửa sạch giã nát, chế thêmmột chút đường đỏ rồi đắp vào tổn thương.Trĩ lở loét: Hoa mào gà 3g, Ngũ bội tử 3g, một chút Băng phiến, tất cả tán bột,trộn với mật lợn rồi bôi lên vùng loét.Bế kinh: Hoa mào gà tươi 24g hầ m với 60g thịt lợn nạc, chia vài lần ăn trong ngày.Kinh nguyệt quá nhiều (đa kinh): Hoa mào gà lượng vừa đủ, sấy khô tán bột,uống mỗi lần 6g khi bụng đói với một chút rượu, hoặc Hoa mào gà sao cháy tánbột uống mỗi lần 6 - 9 g với nước ấm, hoặc Hoa mào gà trắng sấy khô tán bột,uống mỗi ngày 2 lần mỗi lần 6g với một chút rượu vang hoặc nước ấm.Kinh nguyệt không đều: Hoa mào gà đỏ và trắng mỗi loại 9g sắc uống, hoặc Hoamào gà trắng 15g, Long nhãn hoa 12g, ích mẫu thảo 9g, thịt lợn nạc vừa đủ, hầmăn, nếu có kèm theo khí hư thì gia thêm vỏ trắng rễ Tần bì 9g.Khí hư:Bài 1: Bạch đới (khí hư màu trắng) dùng Hoa mào gà trắng, xích đới (khí hư cómàu đỏ) dùng Hoa mào gà đỏ, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 9g vào sáng sớmkhi bụng đói.Bài 2: Hoa mào gà trắng 15g, Bạch truật 9g, Bạch linh 9g, Bông mã đề tươi 30g,Trứng gà 2 quả, sắc uống.Bài 3: Hoa mào gà trắng 15g, Hải phiêu tiêu 9g, sắc uống.Bài 4: Hoa mào gà tươi (bách đới dùng loại trắng, xích đới dùng loại đỏ) 60g, Sơnhồng căn 60g, sắc uống.Bài 5: Kê quan hoa, Lệ chi, Long nhãn, Biển súc, Hồng táo lượng vừa đủ hầm vớithịt lợn nạc ăn.Bài 6: Kê quan hoa sao đen, tán bột, uống mỗi lần 6 - 9g, ngày 2 lần.Bài 7: Hoa mào gà trắng 30g, Gà ác 1 con. Làm thịt gà bỏ phủ tạng, cho Hoa màogà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị thuốc độc đáo Hoa Mào gà đỏ trong Y học cổ truyền phương Đông Vị thuốc độc đáo Hoa Mào gà đỏ trong Y học cổ truyền phương ĐôngMào gà đỏ có tên khoa học là Celosia cristata L. Dân gian gọi bằng nhiều tênnhư Kê quan hoa, Kê công hoa, Kê cốt tử hoa, Mồng gà, Lão lai thiểu…, làmột loại cỏ sống lâu năm, cao từ 30 - 90cm hoặc hơn.Thân màu đỏ, mọc đứng, có cành nhẵn. Lá mọc so le, có cuống, phiến lá nguyên,hình trứng, đầu nhọn, phía gốc to rộng hơn, màu xanh nhạt, gân lá đỏ, mép nguyên.Gọi là hoa Mào gà đỏ nhưng thực ra còn có loại mang màu hồng nhạt, vàng hoặctrắng, cuống hoa rất ngắn, cụm hoa xoè ra thành hình quạt hoặc hình vại, mép loe,nhăn nheo. Quả hộp, hình trứng hay hình cầu, hạt nhỏ đen bóng.Theo Y học cổ truyền, hoa Mào gà đỏ vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệttrừ thấp, lương huyết, chỉ huyết, thường được dùng để chữa các chứng bệnh nhưxích bạch lỵ (bệnh lỵ trực khuẩn hoặc amip), trĩ lậu hạ huyết (trĩ xuất huyết), thổhuyết (nôn ra máu), khạc huyết (ho ra máu), tỵ nục (chảy máu mũi), huyết lâm (đáibuốt và ra máu), băng lậu (rong huyết, rong kinh, băng huyết), đới hạ (khí hư), ditinh, đái dưỡng trấp… Cách dùng như sau:Cao huyết áp: Kê quan hoa 3 - 4 cái, Hồng táo 10 quả, sắc uống hàng ngày.Thổ huyết: Kê quan hoa sao giấ m tán vụn, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần vớinước ấm hoặc Kê quan hoa (dùng cả cây) lượng vừa đủ, sắc uống, hoặc Hoa màogà trắng sao giấm tán vụn, uống mỗi lần 6g với một chút rượu, hoặc Hoa mào gàtrắng tươi 15 - 24g (loại khô dùng 6 - 15g) hầm với phổi lợn lượng vừa đủ trong 1giờ rồi chia ăn vài ba lần trong ngày.Khạc huyết: Hoa mào gà trắng 30g, Trắc bá diệp 30g, Cỏ nhọ nồi 30g, sắc uống,hoặc Hoa mào gà tươi 24g, rễ Cỏ tranh tươi 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà trắngtươi 15 - 24g (loại khô dùng 6 - 15g) hầm với phổi lợn ăn.Xích bạch lỵ: Dùng Hoa mào gà sắc với rượu uống. Xích lỵ (phân có máu) dùnghoa màu đỏ. Bạch lỵ (phân chỉ có nhày) dùng hoa màu trắng.Thoát giang hạ huyết (lòi dom chảy máu): Kê quan hoa và Phòng phong lượngbằng nhau, sấy khô tán bột, vê thành viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi ngày uống 70viên với nước cơm khi bụng đói, hoặc Hoa mào gà trắng sao 30g, Tông lư thán 30g,Khương hoạt 30g, tán thành bột, uống mỗi lần 6g với nước cơm.Tỵ nục: Hoa mào gà trắng tươi 30g, Trắc bá diệp 30g, Cỏ nhọ nồi 30g, sắc uống,hoặc Hoa mào gà dùng cả cây 30g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà 30g, Hải đới 60gsắc uống, hoặc Hoa mào gà 9g, thịt lợn nạc 250g, hai thứ hầ m nhừ chia ăn vài lần.Thanh quang nhãn (glaucoma): Hoa mào gà 15g, rễ Ngải cứu 15g, Mẫu kinh căn(Vitex negundo L.) 15g, sắc uống.Huyết lâm: Hoa mào gà trắng đốt tồn tính, mỗi ngày uống 15 - 20g với nước cơmhoặc dùng Hoa mào gà 15g sắc uống.Di tinh: Hoa mào gà trắng 30g, Kim ti thảo (Melica scabrosa Trin) 15g, Kim anhtử 15g, sắc uống.Lỵ tật: Hoa mào gà tươi 30 - 60g, sắc uống, hoặc Hoa mào gà tươi 30 - 60g (loạikhô dùng 15g), Phượng vĩ thảo tươi 30 - 60g (loại khô dùng 15g), sắc uống, hoặcHoa mào gà trắng 15g, Tần căn bì 15g, sắc uống.Đại tiện ra máu: Hoa mào gà sao cháy tán bột, uống mỗi lần 6 - 9g, mỗi ngàyuống 2 - 3 lần, hoặc Hoa mào gà trắng 15g, Phòng phong 6g, Tông lư thán 10g, sắcuống, hoặc Hoa mào gà 30g, Ngải diệp 30g sao đen, sắc uống.Nhọt độc vùng gáy: (cảnh thư): Hoa mào gà tươi, Nhất điểm hồng tươi (Begoniawilsonii Gagn) và Liên tử thảo tươi lượng bằng nhau, rửa sạch giã nát, chế thêmmột chút đường đỏ rồi đắp vào tổn thương.Trĩ lở loét: Hoa mào gà 3g, Ngũ bội tử 3g, một chút Băng phiến, tất cả tán bột,trộn với mật lợn rồi bôi lên vùng loét.Bế kinh: Hoa mào gà tươi 24g hầ m với 60g thịt lợn nạc, chia vài lần ăn trong ngày.Kinh nguyệt quá nhiều (đa kinh): Hoa mào gà lượng vừa đủ, sấy khô tán bột,uống mỗi lần 6g khi bụng đói với một chút rượu, hoặc Hoa mào gà sao cháy tánbột uống mỗi lần 6 - 9 g với nước ấm, hoặc Hoa mào gà trắng sấy khô tán bột,uống mỗi ngày 2 lần mỗi lần 6g với một chút rượu vang hoặc nước ấm.Kinh nguyệt không đều: Hoa mào gà đỏ và trắng mỗi loại 9g sắc uống, hoặc Hoamào gà trắng 15g, Long nhãn hoa 12g, ích mẫu thảo 9g, thịt lợn nạc vừa đủ, hầmăn, nếu có kèm theo khí hư thì gia thêm vỏ trắng rễ Tần bì 9g.Khí hư:Bài 1: Bạch đới (khí hư màu trắng) dùng Hoa mào gà trắng, xích đới (khí hư cómàu đỏ) dùng Hoa mào gà đỏ, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 9g vào sáng sớmkhi bụng đói.Bài 2: Hoa mào gà trắng 15g, Bạch truật 9g, Bạch linh 9g, Bông mã đề tươi 30g,Trứng gà 2 quả, sắc uống.Bài 3: Hoa mào gà trắng 15g, Hải phiêu tiêu 9g, sắc uống.Bài 4: Hoa mào gà tươi (bách đới dùng loại trắng, xích đới dùng loại đỏ) 60g, Sơnhồng căn 60g, sắc uống.Bài 5: Kê quan hoa, Lệ chi, Long nhãn, Biển súc, Hồng táo lượng vừa đủ hầm vớithịt lợn nạc ăn.Bài 6: Kê quan hoa sao đen, tán bột, uống mỗi lần 6 - 9g, ngày 2 lần.Bài 7: Hoa mào gà trắng 30g, Gà ác 1 con. Làm thịt gà bỏ phủ tạng, cho Hoa màogà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 273 0 0 -
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 248 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 232 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0