Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.68 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành tìm hiểu vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu cà phê; nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam; chủng loại cà phê ở Việt Nam; lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở việt nam; vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phêVị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc DânVài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuấtkhẩu cà phê:Nguồn gốc cây cà phê ở Việt NamCách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện hươngvị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thường.Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi người và lấy tên làng Cafa nơi phát hiệnra cây này làm tên đặt cho cây.Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và nhanh chóng lanra Trung Cận Đông.Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu á, châuĐại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công giáo đưa vào trồng ởViệt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó đượctrồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngàycàng được mở rộng.Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh vàđạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2ở nước ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo vàcó chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Chủng loại cà phê ở Việt NamNhư chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng người ta chủyếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờvào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi củatừng loại cây. 1/10Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phêCà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-26 0 C,độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà phê Robusta có hình quảtrứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thường chín từ tháng 2. Đặcbiệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang,vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu átrong đó Việt Nam và Indonecia là hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được trồng ở độ caotrên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lưỡi mác. Quả của loại càphê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có màuvàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiềunước ưa chuộng.ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đâylà hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân/ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chèlại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, ThanhHoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003là 30.000 ha. Cà phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thíchnghi kém hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt NamLợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phương kinhtuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp choviệc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng, độc đáo.Về khí hậu :Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều. Lượngmưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng. Khíhậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đớinóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và cómưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnhthổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệuha. 2/10Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phêNhư vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ởViệt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được.- Lợi thế về nhân công:Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là độingũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâunghiên cứu chon giống, g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phêVị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc DânVài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuấtkhẩu cà phê:Nguồn gốc cây cà phê ở Việt NamCách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện hươngvị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thường.Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi người và lấy tên làng Cafa nơi phát hiệnra cây này làm tên đặt cho cây.Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và nhanh chóng lanra Trung Cận Đông.Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu á, châuĐại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công giáo đưa vào trồng ởViệt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó đượctrồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngàycàng được mở rộng.Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh vàđạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2ở nước ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo vàcó chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Chủng loại cà phê ở Việt NamNhư chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng người ta chủyếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờvào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi củatừng loại cây. 1/10Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phêCà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-26 0 C,độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà phê Robusta có hình quảtrứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thường chín từ tháng 2. Đặcbiệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang,vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu átrong đó Việt Nam và Indonecia là hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được trồng ở độ caotrên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lưỡi mác. Quả của loại càphê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có màuvàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiềunước ưa chuộng.ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đâylà hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân/ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chèlại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, ThanhHoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003là 30.000 ha. Cà phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thíchnghi kém hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt NamLợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phương kinhtuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp choviệc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng, độc đáo.Về khí hậu :Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều. Lượngmưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng. Khíhậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đớinóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và cómưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnhthổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệuha. 2/10Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phêNhư vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ởViệt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được.- Lợi thế về nhân công:Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là độingũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâunghiên cứu chon giống, g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vị trí của ngành cà phê Vai trò của xuất khẩu cà phê Xuất khẩu cà phê Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Quy hoạch trong sản xuất cà phêGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng năng suất tại Việt Nam
17 trang 200 0 0 -
10 trang 198 0 0
-
9 trang 190 0 0
-
12 trang 182 0 0
-
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
3 trang 150 0 0 -
Những năm đầu thế kỷ 21 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam: Phần 1
108 trang 138 0 0 -
346 trang 102 0 0
-
124 trang 98 0 0
-
Giáo trình môn học Kinh tế phát triển
44 trang 88 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
39 trang 75 0 0