Danh mục

Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở người phụ nữ Êđê trong độ tuổi sinh sản tại tỉnh DakLak

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 210.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm trình bày về cao huyết áp trong thai kỳ hay tiền sản giật - sản giật hiện vẫn là mối hiểm họa lớn cho thai nhi và thai phụ. Một số các nghiên cứu về sự việc dùng hạ áp điều trị trong tiền sản giật nặng vẫn còn những phác đồ khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở người phụ nữ Êđê trong độ tuổi sinh sản tại tỉnh DakLak Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI PHỤ NỮ ÊĐÊ TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN TẠI TỈNH DAKLAK Hùynh Nguyễn Khánh Trang*, Nguyễn Đình Quân** TÓM TẮT Mục tiêu: Cao huyết áp trong thai kỳ hay tiền sản giật – sản giật hiện vẫn là mối hiểm họa lớn cho thai nhi và thai phụ. Một số các nghiên cứu về sự việc dùng hạ áp điều trị trong tiền sản giật nặng vẫn còn những phác đồ khác nhau. Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng 120 trường hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 tuần, không dị tật, được chẩn đoán TSG nặng với HA lúc vào ≥ 160/110 mmHg, trong thời gian từ 01/07/2005 đến 01/07/2007 tại bệnh viện Hùng vương. Được điều trị hạ áp với hydralazin tiêm mạch liều đầu và duy trì hạ áp với hydralazin truyền tĩnh mạch liên tục. Kết quả: HA bắt đầu giảm sau duy trì 1, 3, 6, 12 giờ truyền tĩnh mạch với tỉ lệ dồn là 21,67%, 46,67%, 70% và 85%. HA duy trì ổn định trong khoảng 120/70 đến dưới 140/90 mmHg sau 12 giờ chiếm đến 96,7%.Tác dụng phụ ngoài ảnh hưởng mạch nhanh không nghiêm trọng, chưa ghi nhận bất thường khác. Kết luận: hydralazin truyền tĩnh mạch có hiệu quả cao, khả năng duy trì huyết áp ổn định và an toàn trong điều trị hạ áp ở những trường hợp tiền sản giật nặng.. SUMARY VAGINITIS AND FACTOR RELATING TO VAGINITIS OF ÊDÊ WOMEN DURING REPRODUCTIVE YEARS IN DAKLAK PROVINE Huynh Nguyen Khanh Trang, Nguyen Dinh Quan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 208 - 211 Vaginalis discharge may be physiological or pathological which were among the most common presenting complaints of gynecologic patients. Methods: cross-sectional study, conducted by a survey of 677 Eđê’ women during reproductive years in Daklak provine from 03/2006 to 06/2006. Result: vaginitis 47,3%. There are three major types: Candida vaginitis 27,2%, bacterial vaginosis 16%, Trichomonas infection 4,1%. Conclusion: vaginitis of Eđê’ women during reproductive years in Daklak provine have high rate. Needs of hygien education in Eđê’ women. viêm sinh dục chiếm 80% trường hợp bệnh phụ ĐẶT VẤN ĐỀ khoa và có khoảng 10 triệu lượt khám do viêm Viêm sinh dục là tình trạng bệnh lý thường âm đạo ghi nhận mỗi năm(1,6). Tại Việt Nam, ghi gặp, trong đó viêm âm đạo là thể thường gặp nhận tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương có 60% nhất ở phụ nữ trong tuổi từ 15-45 tuổi. Mặc dù trường hợp đến khám tại viện liên quan viêm không là bệnh nặng nhưng gây khó chịu, ảnh sinh dục năm 1984(5), trong đó VÂĐ 28,7%, tại hưởng đến cuộc sống và sinh họat. Khoảng 75% Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh 32,36%(8), tại phụ nữ trong tuổi sinh sản có ít nhất 1 lần bị Đà nẵng 43,25%(4). viêm âm đạo (VÂĐ) do nấm Candida(5,6). Tại Mỹ * Bộ môn Phụ Sản - ĐHYD Tp HCM ** Trung tâm sức khỏe sinh sản - tỉnh Daklak Sản Phụ Khoa 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Về cấu trúc giải phẫu và sinh lý học, âm đạo cấu tạo bởi biểu mô gai, chiu sự ảnh hưởng của nội tiết có chu kỳ là estrogen và progesterone. Các tế bào bề mặt phát triển mạnh dưới tác động của estrogen, tế bào lớp giữa là Progesterone, các tế bào cận đáy phát triển khi có sự giảm hormon sinh dục. Am đạo bình thường là nơi cư trú của nhiều lọai vi khuẩn (10 8 - 109 / ml dịch), chủ yếu là các vi khuẩn ái khí (Streptococcus, beta hemolytic Streptococcus, Streptococcus nhóm D, Tây nguyên là khu vực gồm có 5 tỉnh: Lâm đồng, Gia lai, Kontum, Daklak, Daknong. Trong đó 1/3 dân số là người dân tộc. Người Eđê chủ yếu tập trung tại tỉnh Daklak với nơi sinh sống chủ yếu là các vùng sâu, vùng xa với điều kiện sống còn nhiều thiếu thốn bên cạnh nhiều phong tục tập quán chưa phù hợp trong việc chăm sóc sức khỏe nói chung và giữ vệ sinh sinh dục nói riêng. Các nghiên cứu liên quan liên quan vấn đề này tại Tây Nguyên trên người Eđê chưa có nghiên cứu nào. Do vậy chúng tôi tiên hành nghiên cứu “Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở người phụ nữ Eđê trong độ tuổi sinh đẻ tại tỉnh Daklak” với các mục tiêu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo ở người phụ nữ Eđê trong độ tuổi sinh đẻ tại tỉnh Daklak. Mục tiêu chuyên biệt - Xác định tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo do vi khuẩn, do nấm Candida albicans do Trichomonas vaginalis. -Tìm hiểu một số yếu tố liên quan viêm âm đạo như: tuổi, số con, nghề, có dụng cụ tử cung, thói quen vệ sinh, nguồn nước dùng. Nghiên cứu Y học không lặp 5 huyện, tương tự chọn ngẫu nhiên không lặp 6 xã mỗi huyện, chọn được 30 xã. Chọn tại 30 xã này theo cách lấy mẫu hệ thống. Cỡ mẫu 2 α n = Z 1− (1-P)P / d 2 với độ tin cậy 95% nên 2 Z 1−α = 1,96. Chọn P = 50 %. Độ chính xác là: 5% 2 tức d = 0,05. Tính ra n = 384. Chọn mẫu theo cụm nhiều bậc (multi – stage cluster sampling) nên cỡ mẫu tính nhân 1,75 để loại trừ hiệu ứng của thiết kế. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là: n = 672. Dự kiến tổng số mẫu lấy là 677. Tiêu chuẩn chọn mẫu Phụ nữ Eđe, có gia đình, tuổi từ 15 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: