Danh mục

VIÊM CẦU THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.09 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu viêm cầu thận đái tháo đường, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM CẦU THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VIÊM CẦU THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNGI. ĐẠI CƯƠNG Thuật ngữ “Bệnh cầu thận đái tháo đường” chỉ bệnh lý cầu thận thứ phát do ảnhhưởng của đái tháo đường (ĐTĐ) lên thận. Tổn thương cầu thận này có hình tháiđặc hiệu được Kimmelstiel và Wilson mô tả năm 1936. ĐTĐ là một bệnh thường gặp ở các nước phát triển và cả các nước đang pháttriển. Tỷ lệ mắc bệnh này tùy theo địa dư, chủng tộc, mức sống, lối sống và ngàycàng tăng. ĐTĐ typ 2 hay gặp, chiếm khoảng 80-90% tổng số các bệnh nhânĐTĐ, trong đó gần 50% chưa được chẩn đoán và điều trị đúng. Theo dõi các biến chứng của ĐTĐ, gặp microalbumin niệu ở 40% bệnh nhân bịĐTĐ dưới 5 năm và 49% bệnh nhân ĐTĐ trên 5 năm. Theo JSDT (Nhật Bản, 2000), nguyên nhân suy thận giai đoạn cuối được lọcmáu chu kỳ, do viêm cầu thận đái tháo đường đứng hàng thứ hai sau viêm cầuthận mạn tính. Bệnh cầu thận đái tháo đường được xác định do thay đổi thành phần hóa học củamàng đáy cầu thận và tổ chức gian mạch. Phân tích hóa sinh và hóa miễn dịch chỉra rằng chất mầm ngoài tế bào (extracellular matrix: ECM) của gian mạch cầu thậnbao gồm collagen typ IV, laminin và fibronectin. Hiện nay người ta cho rằng tăng tích tụ chất mầm ngoài tế bào (ECM) do tănghoạt hóa yếu tố tăng tr ưởng chuyển dạng β (transforming growth factor β) có liênquan chặt chẽ với xơ hóa cầu thận trong ĐTĐ. Yếu tố gen liên quan với sự bắt đầu và tiến triển của bệnh thận ĐTĐ typ 2 đ ãđược công bố và tiếp tục nghiên cứu. Theo dõi và điều trị tốt ĐTĐ với chế độ ăn giảm glucid, khống chế huyết áp vớithuốc ức chế men chuyển, điều chỉnh tăng mỡ máu với Statin kèm theo hoạt độngthể lực hợp lý có thể làm chậm xuất hiện viêm cầu thận đái tháo đường và chậmdiễn biến đến suy thận giai đoạn cuối, cũng như làm giảm nguy cơ tai biến mạchnão, giảm nhồi máu cơ tim.II. BỆNH SINH CỦA VIÊM CẦU THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Dựa vào thực nghiệm, người ta giải thích bệnh sinh của viêm cầu thận đái tháođường bao gồm:1. Vai trò quan trọng của huyết động:- Tăng áp lực thủy tĩnh trong mao mạch cầu thận trong khi áp lực hệ thống b ìnhthường.- Tăng tỷ số lọc.- Tăng siêu lọc.- Những chất trung gian hoặc các yếu tố có khả năng rối loạn huyết động ở thậntạo nên bệnh cầu thận đái tháo đường là: . Tăng đường máu. . Thiếu Insulin / kháng Insulin. . Tăng thể tích ngoài tế bào. . Bất thường thăng bằng cầu - ống thận. . Sản phẩm của glycosyl hóa không enzym. . Bất thường của đường polyol. . Bất thường chuyển hóa calci. . Thiếu oxy tế bào. . Thừa peptid lợi niệu bài natri của tâm nhĩ (peptide atrial natriurétique). . Thừa endothelin. . Thừa acid nitric (NO). . Thừa Kallicrein. . Thừa prostaglandin giãn mạch. . Suy hệ renin - angiotensin. . Thừa yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu (PDGF: platelet derived growthfactor β). . Thừa yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (transforming growth factor β). . Heparin sulfat không chuẩn. . Thừa angiotensin II hay nhạy cảm với angiotensin II. . Thiếu catecholamin hay nhạy cảm với catecholamin. . Thừa glucagon. . Thừa hormon tăng trưởng (GH). . Thừa yếu tố tăng trưởng 1 giống Insulin (IgF1: Insulin - like growth factor 1). . Thừa thể ceton.2. Sự glycosyl hóa không men có thể làm thay đổi bản chất của protein: Tăng độ quánh, dễ gây tắc mạch, tăng ngưng tập tiểu cầu, giảm tiêu sợi huyết.Thêm đó, có tăng sản phẩm cuối glycosyl hóa muộn (advanced glycosylation endproducts - AGE).3. Giảm chuyển hóa của polyol và myoinositol ở mức tế bào ống thận và tổ chứcgiãn mạch:Xơ hóa cầu thận và tổ chức kẽ thận:III. CHẨN ĐOÁN1. Chẩn đoán dương tính (+):- Xác định bệnh ĐTĐ dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và giảm dung nạpglucose của Hội đái tháo đường Mỹ năm 1997: + Đường huyết lúc đói > 7 mmol/l (126 mg/dl). + Đường huyết bất kỳ > 11,1 mmol/l (200 mg/dl).- Thêm vào đó có: + Protein niệu: . Ít: microalbumin niệu (từ 30-300 mg/ngày hay 20-200 µg/phút). . Trung bình: microalbumin niệu (> 300 mg/ngày hay > 200 µg/phút). . Nhiều: khi có hội chứng thận hư trên 3,5 g/ngày. + Huyết áp tăng thứ phát. + Mức lọc cầu thận: tăng ở giai đoạn đầu, giảm khi đã suy thận theo các độ vàgiai đoạn. + Rối loạn mỡ máu. + Bệnh sử tự nhiên của viêm cầu thận đái tháo đường.2. Theo Mogensen, người ta phân chia 5 giai đoạn của viêm cầu thận đái tháođường:- Giai đoạn cường năng - phì đại: tăng tưới máu thận, tăng lọc cầu thận, tăng kíchthước thận, bắt đầu có protein niệu.- Giai đoạn im lặng với bài tiết albumin niệu bình thường, lọc cầu thận bìnhthường, kéo dài hàng chục năm.- Giai đoạn bệnh thận đái tháo đường bắt đầu đặc hiệu bởi microalbumin niệuthường xuyên, lọc cầu thận bình thường hay còn tăng. Huyết áp tăng.- Giai đoạn bệnh thận đái tháo đ ường thiết lập ổn định, đặc hiệu bởi protein niệulâm sàng. Huyết áp tăng. Mức lọc cầu thận giảm ...

Tài liệu được xem nhiều: