Danh mục

VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH (Chronic glomerulonephritis) – 2

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.82 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu viêm cầu thận mạn tính (chronic glomerulonephritis) – 2, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH (Chronic glomerulonephritis) – 2 VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH (Chronic glomerulonephritis) – 24. Triệu chứng của viêm cầu thân mạn.Triệu chứng viêm cầu thân mạn tính hết sức đa dạng, với những hình thái khácnhau. Có thể biểu hiện kín đáo chỉ có protein niệu, hồng cầu niệu không có triệuchứng lâm sàng; hoặc biểu hiện rầm rộ với các triệu chứng: ph ù to toàn thân,protein niệu nhiều, giảm protein máu, tăng lipit máu và không ít trường hợp biểuhiện của suy thân mạn tính giai đoạn mất bù. Triệu chứng chủ yếu của viêm cầuthân mạn tính là:4.1. Phù:Phù là một triệu chứng lâm sàng đặc trưng cho bệnh lý cầu thân, các loại bệnhthân khác không có phù. Chính vì vậy, khi xuất hiện phù không rõ căn nguyên làphải nghĩ đến phù do bệnh lý cầu thân, cần kiểm tra nước tiểu cẩn thân để xác địnhnguyên nhân của phù. Rất nhiều trường hợp, triệu chứng lâm sàng duy nhất củaviêm cầu thân mạn là phù, có thể phù kín đáo không ảnh hưởng đến sức khoẻ,bệnh nhân lao động làm việc, ăn ngủ sinh hoạt b ình thường, thậm chí bệnh nhânkhông biết mình bị phù; nhưng có thể phù rất to: phù dưới da, quanh mắt cá trướcxương chày, vùng cùng cụt, phù dưới da đầu; phù mềm ấn lõm rõ; có thể có cổtrướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn.+ Cơ chế bệnh sinh của phù:- Do tăng tính thấm của thành mạch, tăng tính thấm các hệ thống mao mạch ngoạivi.- ứ nước và muối do giảm mức lọc cầu thân, cường aldosteron thứ phát và tăng bàitiết ADH, kích thích ống thân tăng hấp thu muối và nước.- Giảm áp lực keo của máu do giảm protein máu, giảm albumin máu dẫn đến rốiloạn vận chuyển nước và muối, gây ứ nước và muối ở khoang gian bào.4.2. Tăng huyết áp (THA):Tăng huyết áp có thể xuất hiện bất kỳ giai đoạn n ào của bệnh.- Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thânmạn tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt. Một số trường hợptăng huyết áp xuất hiện sau một thời gian tiến triển của bệnh. Khi suy thân chưaxuất hiện, tăng huyết áp là một triệu chứng báo hiệu bệnh đang ở thời kỳ tiến triển,báo hiệu một đợt bột phát của bệnh, một quá trình tăng sinh phù nề xuất tiết ở cầuthân dẫn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensinaldosterone).Tăng huyết áp xuất hiện trong viêm cầu thân mạn tính có ý nghĩa về tiên lượng,tình trạng suy giảm chức năng và suy thân mất bù diễn ra sớm hơn so với nhữngtrường hợp viêm cầu thân mạn không có tăng huyết áp. Vì vậy, trong viêm cầuthân mạn tính cần phải theo dõi huyết áp thường xuyên và phải duy trì huyết áp ởmức bình thường bằng mọi biện pháp. Một số trường hợp tăng huyết áp là dấuhiệu mở đầu của suy thân mạn tính ở những bệnh nhân viêm cầu thân mạn tiềmtàng từ trước và ngoài tăng huyết áp còn thường xuất hiện tình trạng thiếu máu .- Tăng huyết áp kéo dài gây tổn thương đáy mắt và dày đồng tâm thất trái, suy timmạn tính; tăng huyết áp kịch phát gây suy tim cấp tính dẫn đến phù phổi cấp.4.3. Thiếu máu:Một bệnh nhân viêm cầu thân có thể có thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, haychóng mặt, đau đầu, trí lực giảm. Thiếu máu xảy ra trong 2 trường hợp:- Do bệnh lâu ngày kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm, kiêng khem một cáchkham khổ, không dám ăn thịt, trứng, cá... dẫn đến thiếu máu do thiếu đạm, thiếucác yếu tố vi lượng; thiếu máu do thiếu sắt.Thiếu máu do thiếu dinh d ưỡng thườnglà loại thiếu máu mức độ nhẹ và trung bình, ít khi thiếu máu nặng.- Thiếu máu xuất hiện khi có suy thân mạn tính: 100% các trường hợp suy thânmạn tính đều có thiếu máu, mức độ thiếu máu phụ thuộc vào giai đoạn của suythân. ở bệnh viêm cầu thân mạn tính, vừa có tăng huyết áp vừa có thiếu máu, đó lànhững dấu hiệu của suy thân mất bù. Nguyên nhân của thiếu máu là do thiếuerythropoietin.4.4. Những biến đổi ở nước tiểu:Triệu chứng lâm sàng của viêm cầu thân mạn tính có khi rất ngh èo nàn, đến nỗibệnh nhân không biết m ình bị bệnh nếu không làm xét nghiệm nước tiểu. Ngượclại biến đổi ở nước tiểu bao giờ cũng có và hằng định.- Protein niệu trong 24 giờ gần như thường xuyên dương tính và giao động trongkhoảng 0,5-3 g/ngày. Protein niệu (+++) thường gặp ở mẫu nước tiểu lúc sángsớm mới ngủ dậy. Những mẫu nước tiểu kế tiếp sau đó có thể âm tính; proteinniệu cách hồi. Vì vậy khi protein niệu (-) thì phải làm protein niệu 24h.Số lượng protein niệu ít có giá trị về tiên lượng nhưng có ý nghĩa về chẩn đoán vàlà chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị.- Hồng cầu niệu: 60- 80% viêm cầu thân mạn tính có hồng cầu niệu. Theo nhiềutác giả, hồng cầu niệu là một dấu hiệu chứng tỏ bệnh đang ở giai đoạn tiến triển. ởbệnh nhân viêm cầu thân mạn tính, sau điều trị mà protein niệu âm tính nhưnghồng cầu niệu vẫn dương tính thì nguy cơ bệnh tái phát vẫn còn.- Trụ niệu:. Trụ trong là những protein khuôn theo lòng ống thân chưa thoái hoá hoàn toàn,giống như những sợi miến chín.. Trụ sáp: là những protein niệu đã thoái hoá do môi trường toan của nước tiểu.. Trụ hình hạt, trong đó có nhiều hạt nhỏ: trước đây người ta cho rằng trụ hình hạtlà dấu hiệu đặc trưng của viêm cầu thân mạn tính. Một số tác giả cho rằng th ànhphần của trụ hình hạt là IgM. Hiện nay, người ta cho rằng các trụ trong, trụ sáp, trụhình hạt là biểu hiện của protein niệu.5. Các thể lâm sàng của viêm cầu thân mạn.5.1. Thể tiềm tàng:Biểu hiện lâm sàng bằng protein niệu và hồng cầu niệu nhưng không có triệuchứng lâm sàng. Bệnh có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm mà không có d ấu hiệunào khác. Bệnh nhân có thể lao động làm việc bình thường nhưng không có nghĩalà không nguy hiểm, cần phải thân trọng, phải có chế độ công tác, chế độ sinh hoạthợp lý, điều trị protein niệu bằng các thuốc kháng tiểu cầu, nonsteroid và cácthuốc ức chế men chuyển.5.2. Thể tăng huyết áp (THA):Triệu chứng tăng huyết áp chiếm ưu thế và hằng định, huyết áp 140/90 - 150/90,nhưng có thể có tăng huyết áp kịch phát. T ...

Tài liệu được xem nhiều: