Danh mục

VIÊM CƠ TIM CẤP Ở TRẺ EM

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 181.56 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm cơ tim cấp là một bệnh tim mắc phải, do viêm tổ chức kẻ của cơ tim, bệnh thường xảy ra sau nhiễm virus. Lứa tuổi mắc nhiều nhất là bú mẹ. Bệnh khởi phát đột ngột và có thể gây tử vong do suy tim cấp nếu không điều trị kịp thời. 2. Dịch tễ học -Nguyên nhân Viêm cơ tim cấp ( VCTC ) thường gặp ở lứa tuổi 3 tháng đến 2 tuổi, hiếm hơn có thể gặp lứa tuổi sơ sinh hoặc trẻ lớn . Mùa xuân và mùa hạ tỷ lệ mắc bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM CƠ TIM CẤP Ở TRẺ EM VIÊM CƠ TIM CẤP Ở TRẺ EMMục tiêu 1. Nêu được dịch tễ học và nguyên nhân gây bệnh. 2. Trình được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và thể lâm sàng của bệnh . 3. Trình bày nguyên tắc và điều trị cụ thể bệnh.1. Đại cươngViêm cơ tim cấp là một bệnh tim mắc phải, do viêm tổ chức kẻ của cơ tim, bệnhthường xảy ra sau nhiễm virus. Lứa tuổi mắc nhiều nhất là bú mẹ. Bệnh khởi phátđột ngột và có thể gây tử vong do suy tim cấp nếu không điều trị kịp thời.2. Dịch tễ học -Nguyên nhânViêm cơ tim cấp ( VCTC ) thường gặp ở lứa tuổi 3 tháng đến 2 tuổi, hiếm hơn cóthể gặp lứa tuổi sơ sinh hoặc trẻ lớn .Mùa xuân và mùa hạ tỷ lệ mắc bệnh cao. Vai trò của virus trong tác nhân gây bệnhđược nhiều tác giả đề cập, trong đó virus Coxsackie nhóm B chiếm đa số trườnghợp.Những nguyên nhân chính gây VCTC theo Wynne và Braunwald:2.1. Virus :Coxsackie nhóm A, B EchovirusAdenovirusVirus cúm, thuỷ đậu, quai bị, bại liệt, dại, sởiCytomegalovirus, ArbovirusVirus gây viêm não, sốt vàng, herpès, SIDA.2.2. Micro-organismesMycoplasma pneumoniaeRicketties2.3. NấmAspergillose, Actinomycose, candidose2.4. ProtozoairesTrypanosoma Cruzi ( Bệnh Chagas )3. Giải phẫu bệnh3.1. Đại thể : Tim tăng về thể tích, các buồng tim bị dãn, đặc biệt là tâm thất trái.Cơ tim mềm , nhão, màu vàng nhạt hoặc xanh tái. Nội tâm mạc và ngoại tâm mạcbình thường.3.2. Vi thể : Phần lớn bị thâm nhiễm tế bào lymphocyt, plasmocyt, mô bào giữanhững sợi cơ tim, được ngăn cách bởi tình trạng phù tổ chức kẻ nặng. Xen kẽ giữanhững sợi cơ tim là những tổn thương hoại tử lan tỏa hoặc từng ổ.Trong giai đoạn muộn, có hiện tượng phì đại thành của tâm thất trái.4. Lâm sàng4.1. Khởi đầu : VCTC có thể khởi đầu bằng 3 cách :- Vào viện với những biến chứng : nh ư liệt nửa người do tắc mạch não, rối loạnnhịp tim, tử vong đột ngột không giải thích được, rất may là trường hợp này hiếmgặp.- Khởi phát từ từ, kín đáo: Trường hợp này thường gặp hơn, nhưng những dấuhiệu lâm sàng khởi đầu như sốt, viêm họng hoặc viêm dạ dày - ruột gây nôn, ỉachảy... dễ bị nhầm với các bệnh khác. Ho, khó thở thường xuất hiện sớm nhưng ítkhi người thầy thuốc dựa vào đó để chẩn đoán VCTC.- Khởi phát đột ngột với suy tim toàn bộ ở một trẻ trước đó hoàn toàn khỏe mạnh.4.2. Giai đoạn toàn phát : Biểu hiện bằng suy tim cấp.- Suy tim phải với gan lớn, phản hồi gan- tĩnh mạch cổ (+), phù ngoại biên hiếmgặp, thường rõ ở mặt ( má, mí mắt như kiểu phù thận hư ) và mặt ngoài cẳng chân.Có khi các dấu hiệu trên không xuất hiện rõ thì chú ý hiện tượng tăng cân do ứmuối.- Suy thất trái biểu hiện ứ đọng phổi với ho, phổi có ran, phù phổi, nhất là khó thởnhanh với phập phồng cánh mũi và co kéo các cơ hô hấp phụ. Tần số thở >70lần/phút.- Khám tim : Tần số tim nhanh >150lần/ phút. Tiếng tim có thể mờ, th ường nghetiếng ngựa phi, thổi tâm thu nhẹ ở mỏm do giãn thất trái nhưng dấu hiệu nàykhông hằng định. Dấu Harzer (+).- Dấu trụy mạch ngoại biên : Da xanh tái hoặc màu xám tro. Mạch ngoại yếu cả 4chi, thời gian trở lại màu da kéo dài, các chi lạnh và nổi vân tím.5. Cận lâm sàng5.1. Xquang tim phổi:- Chụp phim lồng ngực+Tim to : luôn luôn có, với những mức độ khác nhau, đặc biệt là cung dưới tráigiãn.+Trường phổi : Bình thường, có hình ảnh ứ trệ tĩnh mạch phổi, phù vùng ngoạibiên lan tỏa.- Chiếu tim phổi : Tim đập yếu.5.2. Điện tâm đồ : Đặc trưng bởi 3 dấu hiệu :- Phức hợp thất có điện thế thấp : ít hằng định, thường xuất hiện trong giai đoạnđầu, thấy rõ ở chuyển đạo ngoại biên và đơn cực.- Bất thường đoạn ST : QT kéo dài , ST chênh xuống hoặc chênh lên ở D1,aVL,V5, V6, các dấu hiệu này có thể kéo dài nhiều tuần.- Thay đổi sóng T: Sóng T dẹt hoặc đảo ngược ở tất cả các chuyển đạo, rõ nhất làchuyển đạo trước tim.- Hiếm gặp: Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, ngoại tâm thu trên thất hoặc ngoại tâmthu thất đơn độc hoặc từng ổ.5.3. Siêu âm tim: là yếu tố chính để chẩn đoán.- Giảm chuyển động ở thành tâm thất trái và vách liên thất với phân suất co hồi(FR) giảm , đây là dấu đặc trưng nhất.- Giảm lưu lượng máu qua van hai lá và van động mạch chủ trong khi van khôngbị tổn thương. Siêu âm có thể loại trừ viêm màng ngoài tim, các dị tật ở tim nhưtắc nghẽn đường ra thất trái, bệnh cơ tim với phì đại vách không đối xứng, thuyêntắc vùng đỉnh nhĩ trái hoặc thất trái.5.4. Sinh hóa : Ít đặc hiệu- Công thức máu : BC tăng nhẹ ( 10.000/mm3)- VS tăng ( 20-30mm)- Transaminases tăng- Tìm vi-rút trong phân, dịch họng, dịch màng tim .- Tăng kháng thể kháng virus, tăng lượng cố định bổ thể.5.5. Sinh thiết tế bào cơ tim : là xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán xác định bệnh,thấy hình ảnh viêm nhu mô và tổ chức kẽ của cơ tim, đòng thời hoại tử tế bào cơtim lan toả hoặc từng ổ, nhưng ít được sử dụng ở trẻ em.6. Tiến triển và tiên lượngPhụ thuộc nhiều vào tình trạng khởi phát và điều trị ban đầu. Tử vong có thể xảyra trong 48 giờ đầu trước khi điều trị có kết quả, do bị suy tim, trụy mạch và rốiloạn nhịp trầm trọng. Những trường hợp tử vong sớm do điều trị muộn chiếm10%. Nếu qua được 48 giờì đầu, tiến triển khả quan hơn. Nếu được điều trị bằngdigitalis kịp thời, những tai biến như thuyên tắc mạch và rối loạn nhịp sẽ hiếmgặp .Trong trường hợp điều trị không đủ thuốc và không đủ liệu trình, bệnh sẽ tái pháttrong 20- 25%, nhất là nếu ngừng điều trị sớm sau giai đoạn bệnh chỉ mới cải thiệnlâm sàng mà ECG và X quang tim còn tồn tại dấu bệnh lý. Thời gian điều trị vàtheo dõi cần kéo dài từ 6 tháng đến 2 năm.7. Các thể lâm sàng7.1. VCTC ở trẻ sơ sinh: Theo cổ điển, bệnh hiếm xảy ra ở trẻ sơ sinh. Nếu có,đặc trưng bởi những tổn thương hoại tử cơ tim từng mảng hoặc thiếu máu cơ timcơ năng. Hiện nay, nhờ sự phân tích các men huyết thanh, nghiên cứu những dấuđiện tử và chụp nhấp nháy cơ tim bằng Thallium 201 cho phép chẩn đoán giữaVCT và thiếu máu cơ tim cơ năng. Nhưng s ...

Tài liệu được xem nhiều: