Viêm cơ tim là gì?
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.93 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ tim gây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõ nguyên nhân. Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ tim gây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõ nguyên nhân. Các quá trình bệnh lý này ảnh hưởng đến cơ tim kèm hoặc không kèm theo triệu chứng toàn thân. Những biểu hiện thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ timgây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõnguyên nhân. Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ timgây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõnguyên nhân. Các quá trình bệnh lý này ảnh hưởng đến cơ tim kèm hoặc không kèmtheo triệu chứng toàn thân. Những biểu hiện thường gặp nhất là suy tim, tuynhiên đôi khi rối loạn nhịp hoặc đột tử là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Nhiễm virus là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm cơ tim. Vì sao mắc bệnh? Cơ tim giãn Tỷ lệ mắc bệnh của viêm cơ tim không được biết rõ do có nhiềutrường hợp viêm cơ tim nhẹ nhàng tự khỏi nên người bệnh và gia đìnhkhông nhận thấy. Viêm cơ tim do virus thường xảy ra rải rác, tuy nhiên đôi khi cũngxảy thành dịch. Ở trẻ bú mẹ, viêm cơ tim do virus thường biểu hiện bằng viêm cơ timcấp tính và rất trầm trọng. Ở trẻ nhỏ (2 đến 5 tuổi) bệnh cũng thường khởi đầu bằng viêm cơ timcấp nhưng ít nặng nề hơn. Ở trẻ lớn hơn và thanh thiếu niên, bệnh thường không có triệu chứngvà trẻ thường đến phòng khám khi đã có biểu hiện bệnh cơ tim giãn, thườnglà hậu quả của viêm cơ tim virus tiềm tàng trước đó. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất của viêm cơ tim là adenovirus vàCoxsackie virus B cùng nhiều loại virus khác nữa. Bệnh biểu hiện như thế nào? Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào lứa tuổi trẻ bị bệnh và vào bản chấtcấp tính hay mạn tính của tình trạng nhiễm virus. - Trẻ sơ sinh thường biểu hiện bệnh bằng sốt, suy tim nặng, suy hôhấp, tím, tiếng tim nghe xa xăm, mạch yếu, nhịp nhanh, hở van hai lá dovòng van bị giãn rộng, nhịp ngựa phi, nhiễm toan và sốc. Các biểu hiện đi kèm có thể là viêm gan virus, viêm màng não nướctrong, và nổi ban. Ở thể tối cấp, trẻ có thể tử vong trong vòng 1 đến 7 ngàykể từ khi khởi bệnh. X quang lồng ngực thường cho thấy tim to một cách bấtthường, phù phổi. Đo điện tim có thể thấy nhịp nhanh xoang, điện thế phứchợp QRS giảm, bất thường về đoạn ST cũng như sóng T. Đôi khi rối loạnnhịp là biểu hiển đầu tiên của bệnh. Lúc này các triệu chứng như sốt và timto gợi ý viêm cơ tim cấp. - Ở trẻ lớn hơn viêm cơ tim cấp cũng có thể biểu hiện bằng suy timxung huyết cấp nhưng thường gặp hơn là suy tim có tiến triển từ từ hoặc tìnhtrạng nhịp nhanh thất xảy ra đột ngột. Ở những bệnh nhân này, tình trạngnhiễm virus cấp tính đã qua và thường đã có tình trạng bệnh cơ tim giãn. Cần làm những xét nghiệm gì? Tốc độ lắng máu là một trong những xét nghiệm phát hiện phản 1.ứng viêm có thể tăng trong viêm cơ tim. Tuy nhiên tốc độ lắng máu có thểtăng trong rất nhiều tình trạng viêm và không do viêm khác. Đây là một xétnghiệm không đặc hiệu. Các men tim như creatine phosphokinase, lactate dehydrogenase, 2.troponine T, CK-MB, SGOT (AST), SGPT (ALT) có thể tăng trong viêm cơtim cấp và mạn tính. Tuy nhiên nếu các men này âm tính cũng không loại trừđược tình trạng viêm cơ tim. Kỹ thuật khuyếch đại chuỗi polymerase (PCR: Polymerase Chain 3.Reaction) có thể phát hiện được bộ gien của virus trong tế bào cơ tim nhưngkhông phát hiện được ở máu ngoại vi. Kỹ thuật này xác định được loại virusnào gây bệnh. Tuy nhiên đây là kỹ thuật đắt tiền không phải có sẵn ở các cơsở y tế. Siêu âm tim phát hiện chức năng co bóp của cơ tim giảm rõ và 4.thường có tràn dịch màng ngoài tim, hở van hai lá và không có tổn thươngcủa mạch vành cũng như các bất thường bẩm sinh khác. Viêm cơ tim có thể phát hiện được bằng sinh thiết nội tâm mạc. 5.Kỹ thuật này thường đựoc thực hiện bằng thông tim. Sinh thiết nội tâm mạccũng cho biết các nguyên nhân khác của bệnh cơ tim như bệnh tích trữ,khiếm khuyết ty lạp thể. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh nào? Các bệnh có thể có biểu hiện giống viêm cơ tim cấp là: thiếu hụtcarnitine, khiếm khuyết ty lạp thể do di truyền, bệnh cơ tim giãn vô căn,viêm ngoại tâm mạc, xơ chun hóa nội tâm mạc, các bất thường về độngmạch vành. Điều trị ra sao? Điều trị viêm cơ tim cấp liên quan đến những biện pháp hỗ trợ 1.trong suy tim nặng. Nếu chức năng co bóp của cơ tim giảm cùng với hạhuyết áp hệ thống thì có thể dùng dopamine hoặc epinephrine. Tuy nhiên tấtcả các thuốc gây co bóp tim, kể cả digoxin, đều phải đ ược dùng hết sức thậntrọng vì bệnh nhân viêm cơ tim dễ có khuynh hướng bị loạn nhịp với cácthuốc này. Digoxin thường chỉ bắt đầu bằng một nửa liều thông thường. Nếu có tràn dịch màng ngoài tim gây chèn ép tim thì có thể phải 2.chọc tháo dịch. Thuốc chống loạn nhịp đôi khi phải dùng tương đối mạnh thậm 3. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ timgây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõnguyên nhân. Viêm cơ tim là gì? Viêm cơ tim là tình trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế bào cơ timgây nên do nhiễm trùng, do bệnh mô liên kết, do nhiễm độc hoặc không rõnguyên nhân. Các quá trình bệnh lý này ảnh hưởng đến cơ tim kèm hoặc không kèmtheo triệu chứng toàn thân. Những biểu hiện thường gặp nhất là suy tim, tuynhiên đôi khi rối loạn nhịp hoặc đột tử là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Nhiễm virus là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm cơ tim. Vì sao mắc bệnh? Cơ tim giãn Tỷ lệ mắc bệnh của viêm cơ tim không được biết rõ do có nhiềutrường hợp viêm cơ tim nhẹ nhàng tự khỏi nên người bệnh và gia đìnhkhông nhận thấy. Viêm cơ tim do virus thường xảy ra rải rác, tuy nhiên đôi khi cũngxảy thành dịch. Ở trẻ bú mẹ, viêm cơ tim do virus thường biểu hiện bằng viêm cơ timcấp tính và rất trầm trọng. Ở trẻ nhỏ (2 đến 5 tuổi) bệnh cũng thường khởi đầu bằng viêm cơ timcấp nhưng ít nặng nề hơn. Ở trẻ lớn hơn và thanh thiếu niên, bệnh thường không có triệu chứngvà trẻ thường đến phòng khám khi đã có biểu hiện bệnh cơ tim giãn, thườnglà hậu quả của viêm cơ tim virus tiềm tàng trước đó. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất của viêm cơ tim là adenovirus vàCoxsackie virus B cùng nhiều loại virus khác nữa. Bệnh biểu hiện như thế nào? Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào lứa tuổi trẻ bị bệnh và vào bản chấtcấp tính hay mạn tính của tình trạng nhiễm virus. - Trẻ sơ sinh thường biểu hiện bệnh bằng sốt, suy tim nặng, suy hôhấp, tím, tiếng tim nghe xa xăm, mạch yếu, nhịp nhanh, hở van hai lá dovòng van bị giãn rộng, nhịp ngựa phi, nhiễm toan và sốc. Các biểu hiện đi kèm có thể là viêm gan virus, viêm màng não nướctrong, và nổi ban. Ở thể tối cấp, trẻ có thể tử vong trong vòng 1 đến 7 ngàykể từ khi khởi bệnh. X quang lồng ngực thường cho thấy tim to một cách bấtthường, phù phổi. Đo điện tim có thể thấy nhịp nhanh xoang, điện thế phứchợp QRS giảm, bất thường về đoạn ST cũng như sóng T. Đôi khi rối loạnnhịp là biểu hiển đầu tiên của bệnh. Lúc này các triệu chứng như sốt và timto gợi ý viêm cơ tim cấp. - Ở trẻ lớn hơn viêm cơ tim cấp cũng có thể biểu hiện bằng suy timxung huyết cấp nhưng thường gặp hơn là suy tim có tiến triển từ từ hoặc tìnhtrạng nhịp nhanh thất xảy ra đột ngột. Ở những bệnh nhân này, tình trạngnhiễm virus cấp tính đã qua và thường đã có tình trạng bệnh cơ tim giãn. Cần làm những xét nghiệm gì? Tốc độ lắng máu là một trong những xét nghiệm phát hiện phản 1.ứng viêm có thể tăng trong viêm cơ tim. Tuy nhiên tốc độ lắng máu có thểtăng trong rất nhiều tình trạng viêm và không do viêm khác. Đây là một xétnghiệm không đặc hiệu. Các men tim như creatine phosphokinase, lactate dehydrogenase, 2.troponine T, CK-MB, SGOT (AST), SGPT (ALT) có thể tăng trong viêm cơtim cấp và mạn tính. Tuy nhiên nếu các men này âm tính cũng không loại trừđược tình trạng viêm cơ tim. Kỹ thuật khuyếch đại chuỗi polymerase (PCR: Polymerase Chain 3.Reaction) có thể phát hiện được bộ gien của virus trong tế bào cơ tim nhưngkhông phát hiện được ở máu ngoại vi. Kỹ thuật này xác định được loại virusnào gây bệnh. Tuy nhiên đây là kỹ thuật đắt tiền không phải có sẵn ở các cơsở y tế. Siêu âm tim phát hiện chức năng co bóp của cơ tim giảm rõ và 4.thường có tràn dịch màng ngoài tim, hở van hai lá và không có tổn thươngcủa mạch vành cũng như các bất thường bẩm sinh khác. Viêm cơ tim có thể phát hiện được bằng sinh thiết nội tâm mạc. 5.Kỹ thuật này thường đựoc thực hiện bằng thông tim. Sinh thiết nội tâm mạccũng cho biết các nguyên nhân khác của bệnh cơ tim như bệnh tích trữ,khiếm khuyết ty lạp thể. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh nào? Các bệnh có thể có biểu hiện giống viêm cơ tim cấp là: thiếu hụtcarnitine, khiếm khuyết ty lạp thể do di truyền, bệnh cơ tim giãn vô căn,viêm ngoại tâm mạc, xơ chun hóa nội tâm mạc, các bất thường về độngmạch vành. Điều trị ra sao? Điều trị viêm cơ tim cấp liên quan đến những biện pháp hỗ trợ 1.trong suy tim nặng. Nếu chức năng co bóp của cơ tim giảm cùng với hạhuyết áp hệ thống thì có thể dùng dopamine hoặc epinephrine. Tuy nhiên tấtcả các thuốc gây co bóp tim, kể cả digoxin, đều phải đ ược dùng hết sức thậntrọng vì bệnh nhân viêm cơ tim dễ có khuynh hướng bị loạn nhịp với cácthuốc này. Digoxin thường chỉ bắt đầu bằng một nửa liều thông thường. Nếu có tràn dịch màng ngoài tim gây chèn ép tim thì có thể phải 2.chọc tháo dịch. Thuốc chống loạn nhịp đôi khi phải dùng tương đối mạnh thậm 3. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tim mạch chữa bệnh tim mạch tài liệu bệnh tim tim mạch học lý thuyết bệnh timTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 217 0 0 -
5 trang 164 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
19 trang 62 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 37 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 37 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 36 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 35 0 0